DỰ THẢO BÁO CÁO CHÍNH TRỊ XIN Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA NHÂN DÂN VÀ CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN
Thực hiện Kế hoạch số 237 - KH/HU ngày 12/11/2019 của Huyện ủy Bảo Yên về
việc xin ý kiến đóng góp vào Dự thảo Văn kiện Đại hội Đảng bộ
huyện lần thứ XXII, Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI và Văn kiện Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII.
Nhằm tổng hợp trí tuệ của Nhân dân và cán bộ, đảng viên tham gia quyết
định những vấn đề quan trọng của Đảng bộ huyện, đồng thời giúp cấp ủy huyện nắm
được xu hướng tư tưởng, tâm tư, nguyện vọng của Nhân dân, cán bộ, đảng viên
trên địa bàn để bổ sung, xây dựng định hướng phát triển huyện Bảo Yên trong
giai đoạn 2020 - 2025. Cổng thông tin
điện tử Huyện ủy đăng tải toàn văn Dự thảo Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành
Đảng bộ huyện Bảo Yên khóa XXI trình Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Bảo Yên lần
thứ XXII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 và một số nội dung gợi ý để Nhân dân và cán bộ,
đảng viên trên địa bàn huyện nghiên cứu và tham gia ý kiến.
Các ý kiến tham gia đóng góp (bằng văn bản) đề nghị
gửi về Ban Tuyên giáo Huyện ủy Bảo Yên qua hòm thư điện tử: tuyengiaobaoyen@gmail.com để tổng
hợp báo cáo Thường trực Huyện ủy.
(Dưới đây là toàn văn Dự thảo Báo cáo và một số nội dung gợi ý tham gia ý kiến)
I. TOÀN VĂN DỰ THẢO BÁO CÁO CHÍNH TRỊ TRÌNH ĐẠI HỘI
ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ HUYỆN BẢO YÊN LẦN THỨ XXII, NHIỆM KỲ 2020 - 2015
ĐẢNG BỘ TỈNH LÀO CAI
HUYỆN ỦY
BẢO YÊN
*
Dự thảo lần 4
|
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Bảo Yên,
ngày tháng năm 2020
|
Phương châm chỉ đạo của Đại hội:
“Đoàn kết - Dân chủ - Đổi mới - Phát triển”
XÂY DỰNG ĐẢNG BỘ
TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH;
PHÁT HUY SỨC MẠNH
TOÀN DÂN, ĐOÀN KẾT, DÂN CHỦ, KỶ CƯƠNG, ĐỔI MỚI ĐƯA BẢO YÊN THÀNH HUYỆN PHÁT
TRIỂN KHÁ
CỦA TỈNH LÀO CAI
(Báo cáo chính trị
của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện khóa XXI trình Đại hội
Đại biểu Đảng bộ
huyện Bảo Yên lần thứ XXII, nhiệm kỳ
2020-2025)
-----
Phần thứ nhất
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU
ĐẢNG BỘ HUYỆN LẦN THỨ XXI, NHIỆM KỲ 2015 - 2020
Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Bảo Yên lần thứ XXII được tổ chức vào
thời điểm Đảng bộ và Nhân dân các dân tộc Bảo Yên cùng với toàn tỉnh thi đua
thực hiện thắng lợi chủ trương, mục tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ
tỉnh lần thứ XV, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng.
Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XXII có nhiệm vụ đánh giá kết quả
thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2015-2020 và
đề ra phương hướng nhiệm kỳ 2020 - 2025 cho toàn Đảng bộ và Nhân dân các dân
tộc Bảo Yên nhằm xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh; phát huy sức
mạnh toàn dân, đoàn kết, dân chủ, kỷ cương, đổi mới, đưa Bảo Yên thành huyện
phát triển khá của tỉnh Lào Cai.
Tình
hình trong nước, trong tỉnh Lào Cai
Trong nước, sau 35 năm đổi mới, đất nước ta có sự phát triển nhanh, vững
chắc; tình hình kinh tế - xã hội ổn định và chuyển biến tích cực. Kinh tế tiếp
tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, sức cạnh
tranh của nền kinh tế. Hoạt động đối ngoại được mở rộng, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Cải cách hành chính tiếp tục được đẩy mạnh nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của bộ máy nhà nước. Xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng hệ thống chính
trị, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, suy thoái về tư tưởng, đạo đức, tiêu cực được
đẩy mạnh, đạt được những kết quả quan trọng đã củng cố niềm tin của Nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và điều hành của các cấp chính
quyền trong sự nghiệp đổi mới đất nước.
Trong
tỉnh, những
thành tựu sau 25 năm tái lập tỉnh đã tạo nền tảng vững chắc cho việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, nhiệm kỳ 2015 - 2020. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội được tích cực đầu tư phát huy hiệu quả; kinh tế tăng trưởng nhanh và ngày
càng hội nhập, đối ngoại được mở rộng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội, biên giới ổn định. Đảng bộ,
Chính quyền, Nhân dân các dân tộc Lào Cai luôn đoàn kết, thống nhất; hệ thống
chính trị vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả.
Tình
hình của huyện
Ngay từ đầu nhiệm kỳ, Ban Chấp hành Đảng bộ huyện
khóa XXI đã bám sát những định hướng, chủ trương của Trung ương, của tỉnh; năng
động, sáng tạo vận dụng vào tình hình thực tế của huyện. Công tác
lãnh đạo, chỉ đạo có nhiều đổi mới theo hướng thiết thực nhằm khai thác tiềm
năng thế mạnh của địa phương, trong đó tập trung chỉ đạo 3 lĩnh vực mà Bảo Yên
có lợi thế, đó là: (1) Chỉ đạo quyết liệt tổ
chức tái cơ cấu ngành nông nghiệp tập trung chỉ đạo sản xuất 5 loại cây trồng
chủ lực (cây quế, sả, chè, dâu tằm, hồng không hạt), 3 vật nuôi (trâu, gà đồi,
vịt bầu Nghĩa Đô) và 01 cây trồng tiềm năng (chanh leo) của huyện để nâng cao
giá trị thu nhập trên 1 đơn vị canh tác. (2)
Tập trung quy
hoạch và đầu tư phát triển du lịch tâm linh và du lịch sinh thái. (3) Quy hoạch - quản lý quỹ đất để đấu giá đất đai, tài nguyên khoáng sản, tăng
nguồn thu để xây dựng NTM, đã và đang khẳng định là bước đi đúng hướng, tạo ra thế
và lực mới cho phát triển kinh tế. Nhờ đó, các chỉ tiêu phát triển kinh tế -
xã hội hằng năm của huyện đều hoàn thành và hoàn thành vượt mức so với kế hoạch
tỉnh giao, nhiều chỉ tiêu đạt cao như: tổng sản lượng lương thực có hạt, giá
trị sản phẩm/1 ha đất canh tác, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, tỷ lệ giảm
nghèo, tỷ lệ che phủ rừng...
Đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân vùng nông thôn được cải
thiện đáng kể. An sinh xã hội được quan tâm; Quốc phòng được củng cố tăng
cường, an ninh - chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Công tác xây dựng Đảng và hệ
thống chính trị tiếp tục được củng cố, phát huy vai trò lãnh đạo toàn diện của
Đảng trên tất cả các lĩnh vực, nhất là trong lĩnh vực quy hoạch, đào tạo, luân chuyển, đánh giá cán bộ, sắp
xếp tổ chức, tinh gọn bộ máy theo hướng hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Hệ thống chính trị tiếp tục được củng cố,
kiện toàn, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức đảng, quản lý, điều hành chính quyền các cấp
được nâng lên. Cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông
tin được tập trung thực hiện đồng bộ, toàn diện trong cả hệ thống chính trị. Hoạt động tiếp xúc, đối
thoại với Nhân dân được duy trì thường xuyên, qua đó kịp thời nắm tình hình
tâm tư, nguyện vọng của Nhân dân, dư luận xã hội, giải quyết thỏa đáng những
kiến nghị, đề xuất từ cơ sở góp phần hạn chế phát sinh đơn
thư, khiếu nại, tố cáo.
Bên cạnh kết quả đạt được, trong quá trình thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức:
1- Tác động của suy thoái kinh
tế thế giới, chiến tranh thương mại giữa các nước lớn; sản xuất nông nghiệp
hàng hóa theo chuẩn của thế giới đang đặt ra những thách thức làm ảnh hưởng lớn
đến tỉnh và huyện.
2- Quy mô nền kinh tế tăng nhưng vẫn còn nhỏ chưa tương xứng với tiềm năng
của huyện; chưa khai thác hết lợi thế về du lịch, dịch vụ. Xây dựng nông thôn
mới còn thiếu nguồn lực đầu tư, một số tiêu chí đạt nhưng tính bền vững chưa cao.
3- Nguồn thu ngân sách tăng hằng
năm song quy mô còn nhỏ, khả năng tự cân đối thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu
đầu tư xây dựng và phát triển của huyện.
4- Một số thôn có tỷ lệ hộ nghèo
cao; điều kiện sống của Nhân dân vùng cao, vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn
nhiều khó khăn, tập quán canh tác chưa thực sự được đổi mới, một số tập tục lạc hậu chưa được xóa bỏ.
5- Địa hình phức tạp, biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh
diễn biến
khó lường gây thiệt hại không nhỏ về người, tài sản, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của Nhân dân.
6- Nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực chất lượng cao chưa đáp ứng với yêu cầu phát triển; trình độ, năng lực
đội ngũ cán bộ ở một số lĩnh vực chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình
mới.
7- Tình hình an ninh nông thôn, tội
phạm, tai, tệ nạn xã hội, tình trạng người dân xuất cảnh
trái phép sang Trung Quốc lao động làm thuê diễn biến phức tạp. Công tác quản lý đất
đai, tài nguyên khoáng sản có lúc, có nơi còn bất cập, gây khó khăn, bức xúc
cho Nhân dân.
8- Năng lực lãnh đạo của một số
tổ chức cơ sở đảng vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số còn hạn chế; vai trò,
trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa cao; việc sáp nhập thôn, bản
và bố trí cán bộ tại một số thôn, bản sau sáp nhập còn khó khăn.
I. KẾT QUẢ
THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ
Tranh thủ thời cơ, thuận lợi,
huyện Bảo Yên đã vượt qua khó khăn, thách thức, kinh tế tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng.
Kết thúc nhiệm kỳ 2015-2020, huyện Bảo Yên đã đạt được thắng lợi toàn diện trên tất cả các lĩnh vực:
- Về kinh tế
Quy mô
nền kinh tế sau 5 năm tăng trưởng gấp 2,5 lần so với năm 2015, về đích sớm 1
năm so với mục tiêu Đại hội (MTĐH). Huyện đã tập trung chỉ đạo cơ cấu các
ngành, lĩnh vực; phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ; khai thác có hiệu quả tiềm
năng, lợi thế để phát triển kinh tế nhanh và bền vững. Tăng trưởng kinh tế ổn
định, bình quân đạt 13,35%/năm. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2020
ước đạt 158 tỷ đồng tăng gấp 5,4 lần so với 2015 (tính cả thu từ di tích và
thủy điện). Thu nhập bình quân đầu người được cải thiện rõ rệt, năm 2020 ước
đạt 39 triệu đồng/năm, tăng 18,9 triệu đồng so với năm 2015 và đạt 110% MTĐH.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tích cực: tỷ trọng ngành nông, lâm
nghiệp và thủy sản giảm từ 38% năm 2015 xuống còn 30,6%; công nghiệp và xây
dựng tăng từ 27,1% lên 30%; dịch vụ tăng từ 34,9% lên 39,4%.
1.1. Nông
nghiệp phát triển mạnh, tái cơ cấu đúng hướng, hình thành các vùng sản xuất
nông nghiệp hàng hóa tập trung, nâng cao được giá trị thu nhập trên 1 đơn vị
canh tác
Giá
trị sản xuất toàn ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản năm 2020 ước đạt 1.039 tỷ
đồng, đạt 104,4% MTĐH, tăng 404 tỷ đồng so với năm 2015; cơ cấu kinh tế nông
nghiệp chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng ngành trồng trọt, tăng tỷ trọng
ngành chăn nuôi - thuỷ sản và dịch vụ nông nghiệp; Tỷ trọng chăn nuôi - thủy
sản chiếm 41%, trồng trọt giảm từ 60% xuống còn 59%. Các tiến bộ khoa học kỹ
thuật được chuyển giao, áp dụng ngày càng phổ biến. Tích cực chỉ đạo tái cơ cấu
ngành, tập trung chỉ đạo sản xuất 5 cây trồng, 3 vật nuôi chủ lực và 01 cây
trồng tiềm năng của huyện. Đến nay, trên địa bàn huyện đã hình thành các vùng sản xuất hàng hóa rõ nét: cây
trồng (Vùng Quế 20.050 ha, chè 756 ha, hồng không hạt 190 ha, dâu tằm 200 ha,
cây sả 210 ha, chanh leo 30 ha), vật nuôi (đàn Trâu trên 19.000 con, Gà đồi
trên 600 ngàn con; Vịt bầu Nghĩa Đô trên 80 ngàn con). Giá
trị sản phẩm trên 1 đơn vị ha canh tác năm 2020 ước đạt 75 triệu đồng, tăng 28
triệu đồng/ha so với năm 2015, đạt 107,14% MTĐH. Tổng sản lượng lương thực năm
2020 ước đạt 46.950 tấn, tăng 4.042 tấn so với năm 2015, đạt 106,7% MTĐH.
Chăn nuôi từng bước phát triển
theo hướng tập trung, mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng, áp dụng tiến bộ kỹ thuật
vào chăn nuôi hiệu quả, đảm bảo vệ sinh môi trường. Sản phẩm chăn nuôi cơ bản đã
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong huyện, bước đầu hình thành vùng sản xuất
chăn nuôi tập trung theo phương thức trang trại và đã có sản phẩm hàng hoá xuất
ra ngoài huyện.
Lâm nghiệp từng bước phát triển
theo hướng bền vững, trong 5 năm trồng được 11.157 ha rừng (ước cả năm 2020), trong đó diện tích cây quế trồng mới được trên 10.000 ha, nâng tổng số diện tích trồng quế lên trên 20.000 ha; diện tích rừng được quản lý bảo vệ tốt và từng
bước được đầu tư phát triển tăng dần về giá trị và chất lượng. Các vùng nguyên
liệu được quy hoạch phát triển ngày càng tăng. Tỷ lệ tán che phủ rừng năm 2020 đạt 59,5%, đạt 100,84%
MTĐH, cao hơn 3,5% so với trung bình cả
tỉnh.
Khu vực nông thôn tiếp tục có
bước chuyển dịch tích cực. Ngành nghề nông thôn được khuyến khích phát triển;
hệ thống dịch vụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp ngày càng tăng; chương trình xây
dựng nông thôn mới được các cấp, các ngành và Nhân dân tích cực triển khai thực
hiện góp phần thay đổi nhanh diện mạo khu vực nông thôn theo hướng bền vững.
Đến hết năm 2020, toàn huyện có 07/16 xã hoàn thành chương trình xây dựng nông
thôn mới (Việt Tiến, Yên Sơn, Nghĩa Đô, Lương Sơn, Tân Dương, Minh Tân, Xuân
Thượng), vượt mục tiêu Nghị quyết Đại hội đề ra 01 xã, số tiêu chí bình quân/xã
đạt 15,1 tiêu chí.
1.2. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp duy trì
tốc độ tăng trưởng đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế xã hội chung của
huyện
Giá trị gia tăng các ngành Công nghiệp - Xây dựng
năm 2020 ước đạt 1.017 tỷ đồng, tăng 564 tỷ đồng so với 2015, đạt 102,4% MTĐH.
Trong đó, giá trị sản xuất công nghiệp đạt 280 tỷ đồng theo giá so sánh năm 2010 và đạt 644 tỷ
đồng theo giá hiện tại. Công nghiệp khai khoáng duy trì hoạt động 11 đơn vị khai
thác cát, đá, sỏi. Huyện đã tạo điều kiện để nhà máy khai thác và chế biến quặng
Graphit Bảo Hà triển khai đầu tư hoàn thiện xây dựng và đưa vào sử dụng. Tăng
cường công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa
khai thác. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động khoáng
sản ngày càng chặt chẽ và đảm bảo đúng quy định.
Tiềm năng công nghiệp thủy điện
được khai thác hợp lý đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế xã hội chung
của huyện. Đến hết năm 2020, trên địa bàn toàn huyện có 100% số thôn bản được sử dụng
điện lưới quốc gia. Nâng tỷ lệ hộ sử dụng
điện an toàn đạt 93%.
Sản xuất tiểu thủ công nghiệp
(TTCN) có chuyển biến tích cực và đạt được nhiều kết quả quan trọng. Đã đi vào
chế biến sâu các sản phẩm chủ lực của huyện như: ván gỗ MDF, viên nén mùn cưa,
chế biến tinh dầu quế, tinh dầu sả với 44 cơ sở chế biến lâm sản, 55
cơ sở mộc và 3 cơ sở gỗ thủ công mỹ nghệ, tận dụng được nhiều vùng nguyên liệu
phục vụ công nghiệp chế biến nông, lâm sản với quy mô lớn.
Giải quyết
việc làm cho trên 2.000 lao động với mức thu nhập ổn định trên 5 triệu
đồng/người/tháng.
Chính sách khuyến khích phát
triển TTCN của tỉnh đã được huyện triển khai hiệu quả (trong giai đoạn đã
được hỗ trợ
474 triệu đồng thuộc 4 dự án) đã tạo điều kiện cho sản xuất TTCN phát triển. Sản xuất TTCN đã tạo ra được nhiều sản phẩm có thương hiệu đáp ứng nhu cầu thị trường.
1.3. Kết cấu hạ tầng, đô thị
được đầu tư, phát triển khá
Công tác quy hoạch được quan tâm và gắn chặt với quá trình
phát triển kinh tế xã hội, xây dựng nông thôn mới của huyện. Thường
xuyên rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp với thực tiễn. Đã triển khai lập các quy
hoạch xây dựng đô thị quan trọng như Quy hoạch chung đô thị Phố Ràng, quy
hoạch chi tiết trụ sở hành chính mới của huyện Bảo Yên, quy hoạch chi tiết
trung tâm xã Bảo Hà, quy hoạch điều chỉnh, bổ sung quy hoạch chi tiết di tích Đền Bảo Hà…Tập trung thực hiện quy hoạch thị trấn Phố Ràng
là trung tâm hành chính, thương mại, phát triển kinh tế - xã hội của huyện, mở
rộng diện tích về phía Đông và phía Tây Nam của thị trấn Phố Ràng thuộc một
phần địa phận xã Xuân Thượng và xã Yên Sơn huyện Bảo Yên để hội tụ đủ tiêu chí
đô thị loại
IV vào năm 2025. Tiếp tục rà soát các tiêu chí còn thiếu, còn yếu và đề xuất phương
hướng triển khai thực hiện để xã Bảo Hà là trung tâm dịch vụ, thương mại, du
lịch tâm linh của khu vực đạt tiêu chí đô thị loại V vào năm 2020.
Các công trình trọng tâm như xây
dựng trụ sở khu hành chính mới của huyện, phát triển các khu dân cư tập trung
tại khu vực Phố Ràng, Bảo Hà, chỉnh trang 10,82 km đường nội thị đảm bảo mỹ
quan đô thị, các tuyến chính có đầy đủ vỉa hè, rãnh thoát nước, trồng cây xanh;
Nâng cấp công suất nhà máy nước Phố Ràng, Bảo Hà đảm bảo cung cấp đủ nước sạch
sinh hoạt. Xây dựng hệ thống trạm biến áp 110 kv đảm bảo phục vụ cho phát triển
kinh tế - xã hội và nhu cầu điện sinh hoạt của Nhân dân.
Kết cấu hạ tầng nông thôn
được quan tâm đầu tư, diện mạo nông thôn có nhiều khởi sắc đáp ứng nhu cầu của
Nhân dân. Toàn huyện có 11/16 xã (374,7 km) có đường giao thông nông thôn được
bê tông hóa; hơn 60 km kênh mương thủy lợi được kiên cố hóa; cơ sở hạ tầng
thương mại nông thôn và cơ sở vật chất văn hóa ngày càng được nâng cao, 100% số
thôn, bản có điện lưới quốc gia.
Hạ tầng kỹ thuật
đô thị được cải thiện, chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn y tế được thu
gom và xử lý đạt 100%. Hệ thống cây xanh được duy trì và trồng mới, hệ thống
điện chiếu sáng đô thị được đầu tư, xây dựng. Hạ tầng công nghệ thông tin ngày
càng được nâng cấp, cơ bản đáp ứng nhu cầu…
1.4.
Du lịch phát triển nhanh trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, nổi bật với loại hình du lịch tâm linh
Tập trung triển khai hiệu quả
Chương trình hành động số 148-CTr/TU của Tỉnh ủy về thực Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát
triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến du lịch. Những
năm qua, lĩnh vực du lịch của huyện có bước tăng trưởng mạnh mẽ, trong đó có sự
đóng góp to lớn và bền vững từ loại hình du lịch tâm linh với Đền Bảo Hà là di
tích trọng điểm của tỉnh và khu vực Tây Bắc. Công tác quản lý nhà nước về du
lịch được tăng cường, sản phẩm du lịch ngày một đa dạng, đã gắn kết được phát triển
du lịch với giữ gìn bản sắc văn hóa các dân tộc. Các tua, tuyến du lịch được mở
rộng, bước đầu đưa vào khai thác. Du lịch cộng đồng đang được huyện quan tâm chỉ đạo xây
dựng, thu hút đầu tư, trong thời gian tới sẽ góp phần làm phong phú và nâng cao
chất lượng sản phẩm du lịch, tạo thêm nhiều việc làm, thu nhập cho Nhân dân.
Sau 5
năm, du lịch Bảo Yên đã có những chuyển
biến mạnh mẽ và tăng trưởng cao, thu hút lượng lớn khách du lịch đến địa bàn. Lượng khách đến Bảo Yên hàng năm tăng bình quân
trên 21%/năm, năm 2019 đón trên 1 triệu lượt khách (trong đó khách đến Đền Bảo
Hà khoảng 0,9 triệu lượt), vượt 37,5% so MTĐH, tăng gấp 2,75 lần so với giai
đoạn 2011-2015; doanh thu từ du lịch đạt trên 300 tỷ đồng. Cơ sở vật chất ngành du
lịch tiếp tục được đầu tư, đến nay huyện có 90 cơ sở lưu trú du lịch với 552 phòng, tăng 30 cơ
sở so với năm 2015.
1.5. Dịch vụ ngày càng phát triển: Các loại hình dịch vụ ngày càng
phong phú, đa dạng, chất lượng được nâng lên. Vận tải hành khách và hàng hóa
tiếp tục phát triển, triển khai thực hiện Quyết định 2330/QĐ-UBND ngày
30/7/2018 của UBND tỉnh về phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành khách
công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035. Tuyến
vận tải Bảo Yên đi nội tỉnh và đi một số tỉnh, thành trong cả nước (Bắc Ninh,
Hà Nội, Thái Nguyên, Hải Phòng,...) được tăng đầu xe, đáp ứng yêu cầu lưu thông
hàng hóa và nhu cầu đi lại của nhân dân. Số cơ sở hoạt động kinh doanh thương
mại, dịch vụ trên địa bàn tăng gần gấp 2
lần so với năm 2015, tính đến nay, toàn
huyện có 119 cơ sở hoạt động thương mại, dịch vụ (03 doanh nghiệp vận tải hành
khách; 116 hộ cá thể kinh doanh vận tải hàng hóa) tăng 52 cơ sở so với năm
2015. Bưu
chính - viễn thông phát triển nhanh, mạng lưới được mở rộng đến các xã vùng sâu
vùng xa, chất lượng dịch vụ liên tục được cải thiện; 17/17 xã, thị trấn đã được phủ
sóng điện thoại di động, có mạng Internet phục vụ đến trung tâm xã, có điểm bưu
điện văn hoá xã...Nhân dân được tiếp cận báo điện tử phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin
tuyên truyền thiết yếu của Quốc gia.
1.6.
Thương mại
nội huyện phát triển vững chắc, đáp ứng tốt nhu cầu
tiêu dùng của Nhân dân
Hoạt động thương mại, dịch vụ, hàng hoá trên thị trường đáp ứng nhu cầu
phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng của Nhân dân; giá trị gia tăng các ngành thương mại, dịch vụ - du lịch trên địa bàn năm 2020 ước đạt 1.334 tỷ đồng, tăng 750 tỷ so với năm 2015, đạt 113% MTĐH. Hệ thống cơ sở vật chất thương mại nông thôn đã được chú trọng phát triển
đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng của Nhân dân. Kết cấu hạ tầng thương mại dịch vụ gồm hệ thống chợ, cửa hàng... được đầu
tư hoàn thiện và phát triển tới khu vực vùng sâu, vùng xa đáp ứng tốt nhu cầu
tiêu dùng của Nhân dân và góp phần tích cực thúc đẩy sản xuất hàng hóa. Toàn
huyện có 438 cở sở kinh doanh các mặt hàng đóng gói đảm bảo cung ứng nhu cầu
thiết yếu cho Nhân dân. Hiện nay, trên địa bàn huyện có 06 chợ, trong đó: 02
chợ Điện Quan và Bảo Hà đã được đầu tư xây dựng vào giai đoạn trước; giai đoạn
2015-2020 đầu tư xây dựng và nâng cấp sửa chữa 03 chợ tại các xã Nghĩa Đô, Vĩnh
Yên, Long Khánh (hoàn thiện đưa vào sử dựng năm 2018, tổng mức đầu tư là 7,5 tỷ
đồng); dự án chợ Phố Ràng đã được lập danh mục đang kêu gọi đầu tư xây dựng vào giai đoạn tiếp theo. Tích cực hưởng ứng cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam”. Hằng năm, công tác quản lý thị trường được quan
tâm chỉ đạo không để xảy ra thiếu hàng, sốt giá và
thực hiện tốt công tác điều tiết, bình ổn thị trường. Công tác kiểm tra, phòng, chống buôn lậu, gian lận
thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng
chống thực phẩm bẩn được tăng cường, đảm bảo ổn định và
tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh. Trong nhiệm kỳ 2015-2020, cơ quan chức
năng đã tổ chức kiểm tra 1.059 lượt, phát hiện và xử lý 257 vụ vi phạm liên quan đến lĩnh vực
kinh doanh hàng hóa, thu nộp ngân sách nhà nước
309.150.000 đồng.
1.7. Khai thác và sử dụng nguồn lực đạt kết quả cao
Huy động vốn đầu tư phát
triển trên địa bàn tăng mạnh. Trong cả giai đoạn 2015-2020, tổng vốn đầu tư
toàn xã hội ước đạt 4.915 tỷ đồng, tăng 275%
so với giai đoạn trước, bình quân hằng năm tăng 55%. Cơ cấu vốn đầu tư chuyển
dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, tăng nhanh
nguồn vốn tín dụng và vốn của các thành phần kinh tế. Vốn đầu tư nhà nước được
tập trung cho công trình, dự án trọng điểm, vùng cao, vùng nông thôn, vùng đặc
biệt khó khăn và được lồng ghép với các nguồn vốn
khác để tập trung đầu tư cho chương
trình mục tiêu quốc gia, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là kết cấu hạ tầng vùng cao, vùng nông thôn, vùng đặc
biệt khó khăn.
Thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn hằng năm đều đạt và vượt mức so với chỉ tiêu được
giao, năm 2019 đạt cao so với kế hoạch tỉnh giao, đạt trên 150 tỷ đồng, bằng
150% KH tỉnh giao; dự kiến năm 2020 đạt 158 tỷ đồng, đạt 150% KH tỉnh giao
(tính cả thu từ di tích và thủy điện). Tổng chi ngân sách năm 2019 thực hiện
571,33 tỷ đồng, năm 2020 ước thực hiện 586,27 tỷ đồng. Hoạt động tín dụng
đã bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện để huy
động nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu tín dụng đầu tư phát triển trên địa bàn. Năm
2020, dư nợ các ngân hàng đạt 1.450 tỷ đồng.
1.8. Các thành phần kinh tế phát triển bình đẳng
Kinh tế tập thể phát
triển;
sản xuất,
kinh doanh đa dạng trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề, có nhiều đóng góp quan
trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đến nay, trên địa bàn
huyện đã có 26 hợp tác xã (với 247 xã viên), số vốn đăng ký hoạt động trên 39 tỷ đồng và 04 tổ hợp tác (với 49 thành viên). Hoạt động của các tổ hợp tác góp phần từng
bước liên kết trong sản xuất hàng hóa và đầu ra cho sản phẩm hỗ trợ, thúc đẩy
kinh tế hộ phát triển, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho các thành viên,
giúp nhau xóa đói giảm nghèo, phát triển sản xuất và là tiền đề để phát triển
hợp tác xã.
Kinh tế tư nhân
phát triển khá trên tất cả các lĩnh vực ngành nghề. Doanh nghiệp được tạo điều
kiện thuận lợi về môi trường, chính sách cho phát triển; chú trọng cải cách thủ tục hành chính trong đăng ký kinh doanh,
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo đúng
pháp luật. Toàn huyện có 84 doanh nghiệp được cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh
với tổng số vốn 190,158 tỉ đồng.
1.9. Nguyên nhân
của kết quả đạt được trong lĩnh vực phát triển kinh tế
Đạt được kết quả
trên là do thực hiện kịp thời, có
hiệu quả các cơ chế, chính sách Trung ương, của tỉnh. Mặt khác, huyện đã chủ
động tích cực về đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu kinh tế, tập trung lựa
chọn đúng đắn 3 lĩnh vực đột phá mà huyện có lợi thế để phát triển kinh tế. Môi
trường đầu tư thuận lợi, cơ chế chính sách khuyến khích sản xuất, thu hút đầu
tư của tỉnh, huyện được ban hành kịp thời, đồng bộ. Công tác quy hoạch, các cơ
sở hạ tầng quan trọng ngày càng hoàn thiện. Cải cách thủ tục hành chính mạnh mẽ, có cơ chế chính sách thu hút,
khuyến khích đầu tư, sản xuất. Sử dụng hiệu quả, tối đa nguồn lực hỗ trợ từ Trung ương, tỉnh; phát huy tốt nội lực, bố trí đầu tư
trọng tâm, trọng điểm, thu hút mạnh nguồn lực ngoài ngân sách để đầu tư kết
cấu hạ tầng.
1.10. Khuyết điểm, hạn chế
trong lĩnh vực kinh tế
Tăng trưởng kinh tế đạt cao
nhưng quy mô nền kinh tế còn nhỏ, giá trị gia tăng, sức cạnh tranh của sản phẩm còn
thấp. Việc tập trung đất đai, góp vốn từ đất, tham gia liên kết sản xuất còn
nhiều khó khăn do quy định của pháp luật và nhận thức của người dân. Chưa có
nhiều doanh nghiệp lớn đầu tư vào sản xuất, chế biến.
Một số dự án đầu tư còn chậm so với đăng ký
(Dự án chế biến quặng Graphit Bảo Hà, Thủy điện Bắc Cuông), công nghiệp phụ trợ
phát triển chậm. Giá trị gia tăng của một số ngành công nghiệp chưa cao. Sản
xuất tiểu thủ công nghiệp quy mô nhỏ, thị trường hạn hẹp, sức cạnh tranh thấp
và nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp - TTCN chưa đáp ứng được yêu cầu.
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị,
giao thông, thương mại, văn hóa, thể thao, du lịch tại một số
địa phương còn thiếu. Phát triển du lịch cộng đồng chưa tương xứng với tiềm
năng của huyện. Thị trường về: vốn, lao động, bất động sản... và công nghiệp
chế biến khoáng sản chưa theo kịp yêu cầu phát triển. Doanh nghiệp quy mô chủ yếu
nhỏ và vừa, công nghệ sản xuất chưa đáp ứng yêu cầu.
Nguyên
nhân của hạn chế: Chính sách thu hút
đầu tư, hỗ trợ đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn chưa đủ mạnh. Nhận thức của một bộ phận
người dân còn hạn chế vẫn còn tư tưởng trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước. Ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất còn chậm. Việc nhân rộng mô hình sản xuất, đổi mới
hình thức tổ chức sản xuất chưa tích cực. Thiếu nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng. Quản lý nhà nước
đối với một số lĩnh vực: đất đai, tài nguyên khoáng sản, du lịch dịch vụ, quy
hoạch, hạ tầng đô thị có lúc, có nơi chưa được thực hiện tốt. Thiên tai dịch
bệnh
xảy ra trên địa bàn, gây thiệt hại về người, tài sản, cây trồng, vật nuôi.
- Văn hóa - Xã hội
2.1. Giáo dục, đào tạo, nguồn
nhân lực
2.1.1.
Giáo dục - đào tạo tiếp tục đổi mới, phát triển
Chất lượng, hiệu quả giáo dục
và đào tạo ngày càng được củng cố và phát triển. Công tác bồi dưỡng học sinh
giỏi, nghiên cứu khoa học được chú trọng; số lượng học sinh giỏi và đạt giải
trong các kỳ thi đều tăng cao cả về số lượng và chất lượng. Triển khai hiệu quả
nhiều mô hình trường học gắn với thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng dạy và học,
từng bước tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới và định hướng nghề
nghiệp cho học sinh. Phổ cập giáo dục tiếp tục được củng cố, duy trì và nâng
cao chất lượng: toàn huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục Mầm non 5 tuổi, phổ cập giáo dục
tiểu học đạt chuẩn mức độ 3; PCGD THCS mức độ 2 và mức độ 3; tỷ lệ học sinh
hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6 đạt 100%; Tỷ lệ học sinh học lên trung
học phổ thông và GDTX, học nghề đạt 87%. Công
tác xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ được đẩy mạnh, có 100% xã,
thị trấn đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2; tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ
15-60 đạt 93%. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên được tăng cường bổ sung
về số lượng, chuẩn hóa về chất lượng, 100% giáo viên có trình độ đạt chuẩn và
trên chuẩn trở lên. Công tác quản lý GD & ĐT được đổi mới tích cực, đạt
hiệu quả, phát huy vai trò của gia đình trong việc phối hợp với nhà trường - xã
hội trong giáo dục thế hệ trẻ, chất lượng giáo dục được nâng cao là cơ sở để
đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT của huyện. Công tác quy hoạch, rà soát sắp
xếp mạng lưới trường lớp được bố trí hợp lý, sáp nhập 18 trường có quy mô nhỏ,
phù hợp với tình hình thực tế địa phương thành 09 trường. Cơ sở vật chất các
nhà trường được quan tâm đầu tư, xây dựng theo hướng kiên cố hóa bằng nhiều nguồn lực, số phòng
học kiên cố và bán kiến cố đạt 97%. Công
tác xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia được đẩy mạnh, toàn huyện có 45/75
trường công lập đạt chuẩn, đạt 120% MTĐH. Các trường phổ
thông dân tộc bán trú, mô hình trường phổ thông có học sinh bán trú tiếp tục
được củng cố và mở rộng đáp ứng nhu cầu học tập cho học sinh dân tộc thiểu số
vùng khó khăn.
Tổ chức Hội khuyến học và phong
trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập đã có nhiều chuyển biến
tích cực, góp phần nâng cao dân
trí, đào tạo nguồn nhân lực, khuyến khích bồi dưỡng tài năng trẻ, phát huy
truyền thống hiếu học. Triển
khai thực hiện cuộc vận động xây dựng “Gia đình hiếu học”, “Dòng họ hiếu học”,
“Cộng đồng hiếu học” gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh”.
2.1.2. Nguồn nhân lực phát
triển khá
Nguồn nhân lực tăng về số lượng, đa dạng cơ
cấu, nhiều sinh viên tốt nghiệp các trường chuyên nghiệp về phục vụ quê hương,
đội ngũ cán bộ cơ sở và huyện có nhiều chuyển biến tích cực. Cơ sở dạy nghề
được mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng theo hướng đáp ứng nhu cầu lao động
địa phương. Chú trọng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, người nghèo, người
dân tộc thiểu số và lao động cho các khu công nghiệp, dịch vụ, du lịch. Tỷ lệ lao động qua đào
tạo
tăng từ 36%
năm 2015 lên 46% năm 2020, đạt 102% MTĐH.
2.2. Văn hóa, thể thao, truyền thông
2.2.1. Phát triển văn hóa
được chú trọng, luôn gắn với phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nét đẹp con
người Bảo Yên. Những giá trị truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa của các dân
tộc được gìn giữ, phát huy; giá trị văn hóa tiên tiến không ngừng được bồi đắp,
nâng cao
Hệ
thống thiết chế văn hóa, thể thao từ huyện đến cơ sở được quan tâm đầu tư phát
triển và hoạt động hiệu quả. Di sản văn hóa truyền thống các dân tộc được gìn
giữ, phát huy; sưu tầm, phục dựng, hoàn thiện một số di sản văn hóa phi vật thể;
di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh được bảo vệ, tôn tạo góp phần giáo
dục truyền thống và tạo ra các sản phẩm mới phục vụ phát triển du lịch. Hiện
nay, huyện có 3 di tích cấp Quốc gia, 6 di tích danh thắng cấp tỉnh, 1 di sản
văn hóa phi vật thể cấp quốc gia.
Phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” có chuyển biến tích cực, từng
bước đi vào chiều sâu, gắn với xây dựng nông thôn mới,
đô thị văn minh. Hương ước, quy ước của các khu dân cư với các tiêu chí phù hợp đã thúc đẩy xây dựng gia
đình bình đẳng, tiến bộ, ấm no, hạnh phúc; cộng đồng dân cư đoàn kết, môi
trường văn hóa lành mạnh. Nếp sống văn minh trong việc
cưới, việc tang, văn hóa công sở được quan tâm thực hiện; quản lý và tổ chức
tốt các lễ hội, góp phần bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá dân tộc. Tình trạng tảo hôn, hôn
nhân cận huyết thống, bất bình đẳng giới, bạo lực gia đình, phụ nữ đi khỏi địa
phương được quan tâm, tập trung giải quyết. Đến
nay, toàn huyện có 85% số hộ gia đình,
91% thôn, bản, 95% tổ dân phố, 98% cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp văn hóa.
Cơ sở
vật chất phục vụ hoạt động thể thao được quan tâm xây dựng từ huyện đến cơ sở; phong trào thể dục thể thao quần chúng được duy trì và
có bước phát triển mạnh mẽ, nhân dân tích cực tham gia tập luyện thể thao rèn luyện
sức khỏe. Toàn huyện, có 182 câu lạc bộ, đội thể thao,
hàng năm toàn huyện tổ chức từ 15 - 20 giải thể thao, trên 30% dân số tham gia luyện tập thể dục thể thao.
Hệ
thống thông tin, truyền thông từ huyện đến cơ sở được quan tâm đầu tư, nâng cao
chất lượng hoạt động. Thiết bị truyền dẫn phát thanh - truyền hình được nâng
cấp đáp ứng yêu cầu hiện đại
hóa. Đội ngũ cộng tác viên đã tích cự phối hợp với các đơn vị báo chí, các
thông tin về phát triển kinh tế - xã hội của huyện được phản ánh kịp thời trên
hệ thống thông tin đã góp phần nâng cao hiệu quả quảng bá tiềm năng, thế mạnh
và hình ảnh Bảo Yên tới bạn bè trong và ngoài tỉnh.
2.3.
Thực hiện tiến bộ, công bằng và an sinh xã hội
2.3.1. Công tác giảm nghèo được xác định là nhiệm
vụ chính trị trọng yếu, được ưu tiên đầu tư, thực hiện đồng bộ, đạt kết quả cao
Tỷ lệ hộ nghèo
giảm từ 31,34% năm
2015 xuống
còn 10,89% năm 2020, bình quân
giảm 4,09%/năm,
đạt 136% MTĐH. Công tác hướng
nghiệp, tư vấn, hỗ trợ giải quyết việc làm, nhất là ở nông thôn và vùng khó
khăn được đẩy mạnh. Tạo việc làm mới cho 8.165 lao động, đạt 326% MTĐH. Số
người tham gia xuất khẩu lao động năm 2019 là 108 người, đạt 108% MTĐH.
2.3.2. Chính sách xã hội được
đảm bảo, giải quyết tốt các vấn đề xã hội
Các đối tượng người có công,
chính sách bảo trợ xã hội được quan tâm chăm sóc, hỗ trợ ổn định đời sống.
Chính sách trợ cấp xã hội và bảo hiểm y tế cho người nghèo, cận nghèo được
thực hiện đầy đủ. Điều kiện, tiêu chuẩn, mức trợ cấp xã hội ngày càng được mở
rộng và nâng lên. Công tác phòng, chống
tệ nạn xã hội được triển khai quyết liệt đồng bộ, cai nghiện ma túy có
nhiều chuyển biến tích cực và đạt hiệu quả cao. Các chính sách dân tộc phát
huy hiệu quả, đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào được nâng lên.
An ninh nông thôn vùng đồng bào dân tộc được bảo đảm. Tự do tôn giáo, tín
ngưỡng được tôn trọng, hoạt động đúng quy định của pháp luật.
2.3.3. Chất lượng bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khỏe Nhân dân được nâng lên
Mạng lưới y tế phát triển từ
huyện đến thôn bản, cơ sở
vật chất, trang thiết bị được tăng cường đầu tư. Cải tạo nâng cấp bệnh viện tuyến huyện, xây mới 10 trạm y tế xã, 100% các xã,
thị trấn đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế trên 99%. Bảo vệ, chăm sóc trẻ em đạt nhiều kết quả, tỷ lệ trẻ em
dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 16,5%, giảm 3,4% so năm 2015. Số bác sỹ trên 01 vạn dân đạt 4,2; số giường bệnh trên 01 vạn dân đạt 19,2. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2020 là 1,25% bảo đảm duy trì
mức sinh thay thế, đạt 100% MTĐH.
2.4.
Nguyên nhân của kết quả
Giáo dục đào tạo được sự quan
tâm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Hệ thống mạng lưới trường, lớp học tiếp tục được
củng cố, ổn định. Chất lượng đội ngũ được tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, số lượng giáo viên được bổ sung cơ bản đảm bảo, đáp ứng nhu cầu giáo
dục và đào tạo thực tế của địa phương.
Đầu tư phát triển văn hóa
được coi trọng và luôn gắn kết chặt chẽ với các lĩnh vực chính
trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, các thiết chế văn hóa, thể
thao từ huyện đến cơ sở được đầu tư khá đồng bộ (sân vận động, nhà văn
hóa,...); có sự đổi mới về phương pháp tổ chức phát triển văn hóa, thể thao phù
hợp thực tế; nguồn lực dành cho thông tin truyền thông được quan tâm đầu tư.
Hệ thống chính sách xã hội
ngày càng đồng bộ, sát với thực tiễn; nhiều chương trình mục tiêu quốc gia được
triển khai. Công tác đào tạo chuyển giao kỹ thuật, công tác dân số - kế hoạch hóa gia
đình, cải thiện dinh dưỡng cho trẻ em, khám chữa bệnh cho người nghèo tiếp tục
phát huy hiệu quả.
2.5.
Khuyết điểm, hạn chế trong lĩnh vực văn hóa - xã hội
Chất lượng giáo dục còn chênh
lệch giữa các vùng, các trường. Một số xã vùng cao tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
THCS học tiếp lên THPT và GDTX còn thấp; còn nhiều học sinh, sinh viên học các
trường Trung cấp, Cao đẳng và Đại học ra trường chưa có việc làm; quy mô, loại
hình, chất lượng đào tạo nghề chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển; tỷ lệ học
sinh tốt nghiệp THCS được đào tạo nghề trình độ trung cấp còn thấp. Thiếu công nhân lành
nghề, thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao.
Một
số tập tục lạc hậu trong nhân dân chậm được khắc phục,
một số nét văn hóa truyền thống có nguy cơ mai một. Hoạt
động thông
tin tuyên truyền, tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao còn chưa thường
xuyên. Việc bình xét các danh hiệu ở một số địa phương
còn chưa được quan tâm, chưa bám sát tiêu chí.
Giảm nghèo chưa thực sự bền vững, tỷ lệ cận
nghèo
còn cao.
Đời sống của một bộ phận dân cư còn khó khăn, có khoảng cách lớn giữa mức sống
của người dân nông thôn, vùng sâu so với thành thị. Tư tưởng tự vươn lên thoát
nghèo, làm giàu của một bộ phận dân cư chưa mạnh mẽ. Công tác bảo trợ xã hội
chưa đáp ứng được nhu cầu. Cơ sở vật chất y tế xã còn khó khăn, chất lượng khám chữa bệnh và tỷ lệ bác sỹ ở tuyến xã còn thấp.
Nguyên
nhân của hạn chế:
Quy hoạch phát triển giáo dục, đào tạo chưa kịp thời điều
chỉnh phù
hợp với
nhiệm vụ
đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục. Còn thiếu giáo
viên Mầm non, giáo viên tiếng Anh, Âm nhạc, Tin học. Cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học, nhất là ở vùng cao còn nhiều khó khăn; còn 3% phòng học chưa được kiên
cố hóa. Còn thiếu các phòng học bộ môn, diện tích đất của nhiều trường còn chật
hẹp.
Khó
khăn về kinh tế ở một bộ phận dân cư, các chính sách phát triển văn hóa, thể
thao cho vùng cao, vùng khó khăn chưa thực sự đồng bộ. Ngân sách đầu tư cho
phát triển văn hóa còn thấp, chưa tương xứng với phát triển kinh tế. Xã hội hóa
trong lĩnh vực văn hóa, thể thao chưa thu hút được sự quan tâm của xã hội và
doanh nghiệp. Tập tục lạc hậu, những mặt trái của kinh tế thị trường tác động
tiêu cực đến phát triển văn hóa.
Quản lý lĩnh vực xã hội còn
thiếu đồng bộ, thiếu sự liên kết giữa các chính sách; nguồn lực đầu tư có hạn. Điều kiện tự nhiên, xã hội còn nhiều
khó khăn, chịu nhiều ảnh hưởng của thiên tai, bão lũ… Số lượng bác sỹ công tác tại Trạm
y tế xã còn thấp. Tình trạng tảo hôn, sinh con thứ 3 vẫn còn.
3.
Công tác quản lý đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường; phòng chống thiên tai,
ứng phó với biến đổi khí hậu
3.1. Công tác quản lý đất đai, tài nguyên môi
trường
Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được
triển khai đồng bộ; tiềm năng đất đai được huyện khai thác hiệu quả, đảm bảo
diện tích mặt bằng, tái định cư và đấu giá đất, ngân sách nhà nước thu từ sử
dụng đất trong cả nhiệm kỳ đạt 119,1 tỷ đồng.
Tích cực giải quyết các thủ tục về giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho nhân dân. Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, huyện đã thực hiện giải phóng mặt bằng
được 23 dự án, tổng diện tích thu hồi là 69,42 ha; tổ chức giao đất tái định cư
cho 108 trường hợp; cấp được 601 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thu tiền.
3.2.
Bảo vệ môi trường
Công tác
quản lý bảo vệ rừng, quản lý khoáng sản, tài nguyên nước cơ bản được đảm bảo;
thường xuyên tổ chức các hoạt động kiểm tra và kịp thời phát hiện, ngăn chặn và
xử lý đối với các vi phạm trong khai thác, phát phá rừng, tài nguyên, khoáng
sản. Công tác quản lý nhà nước trong việc khai thác và sử dụng tài nguyên nước,
xử lý chất thải được thực hiện nghiêm túc, đạt hiệu quả.
3.3. Phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi
khí hậu
Công tác phòng chống thiên
tai, cứu hộ cứu nạn được huyện tập trung thực hiện bằng nhiều giải pháp, tổ
chức 06 cuộc diễn tập quy mô cấp huyện, xã; thực hiện tốt phương châm “3 sẵn
sàng”, “4 tại chỗ”, cảnh báo sớm cho Nhân dân và ứng cứu kịp thời khi có tình
huống xảy ra. Công tác ổn định sắp xếp dân cư được quan tâm, hằng năm luôn chủ
động rà soát và tổ chức di dân ra khỏi vùng nguy hiểm, ổn định đời sống, phát
triển kinh tế, trong 5 năm, huyện đã hoàn thành di dời 156 hộ dân; tổng kinh
phí thực hiện 3.130 triệu đồng.
Tỉ lệ chất thải rắn sinh hoạt
đô thị được thu gom, xử lý đạt 100% MTĐH. Tỷ lệ thu gom, xử lý chất
thải khu vực nông thôn đạt 100% MTĐH. Chất lượng môi trường nông thôn được cải thiện thông qua
việc tổ chức triển khai và thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nông
thôn mới, trong
đó có 06 xã đạt tiêu chí môi trường đã được quy hoạch nghĩa
trang, bãi chôn lấp chất thải.
3.4. Nguyên nhân
của kết quả đạt được
Nhận thức về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
được nâng lên. Ưu tiên đầu tư nguồn lực cho bảo vệ môi trường.
3.5. Khuyết điểm, hạn chế
Quản lý sử dụng đất đai, quản lý quy hoạch chưa
chặt chẽ; công tác bồi thường giải phóng mặt bằng còn chậm do cơ chế, chính
sách chưa thực sự phù hợp. Chất lượng quy hoạch sử dụng đất chưa cao, chưa đồng
bộ... Việc triển khai đo đạc lập bản đồ, hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
QSD đất còn chậm. Tình trạng người dân làm nhà trên đất nông nghiệp còn nhiều.
Một số cơ sở chế biến nông sản trên địa bàn huyện xử lý chất thải chưa triệt để
ảnh hưởng tới môi trường.
Nguyên
nhân của hạn chế: Nguồn lực phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường còn
nhiều hạn chế (về tổ chức, bộ máy, nhân sự, trang thiết bị…) chưa tương ứng với
chức năng, nhiệm vụ theo quy định; công tác bảo vệ môi trường bao gồm nhiều
công việc có tính tổng quan, toàn diện và đặt ra nhiều vấn đề khó khăn như:
công tác theo dõi kiểm soát ô nhiễm và giám sát môi trường, ứng phó biến đổi
khí hậu, đa dạng sinh học; các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật đất đai còn nhiều bất
cập…
4. Quốc phòng, an ninh
4.1. Công tác quốc phòng được đảm bảo
Cấp ủy,
chính quyền các cấp đã tổ chức tốt công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành nâng
cao chất lượng, hiệu quả xây dựng tiềm lực quân sự, xây dựng khu vực phòng thủ
huyện vững chắc; tổ chức luyện tập, diễn tập chiến đấu phòng thủ (cấp xã), khu
vực phòng thủ (cấp huyện) sát thực tế, đạt kết quả cao; xử lý hiệu quả các tình
huống về quốc phòng, an ninh trên địa bàn, không để bị động bất ngờ. Xây dựng
nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh Nhân dân ngày càng được đảm
bảo; lực lượng vũ trang huyện được xây dựng theo hướng chính quy, từng bước
hiện đại, nâng cao chất lượng huấn luyện sẵn sàng chiến đấu, tích cực tham gia
các hoạt động phát triển kinh tế- xã hội, phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu
nạn. Thực hiện thống nhất quan điểm kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế- xã hội
với tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh.
Các công trình quốc phòng
trong khu vực phòng thủ huyện đã được quan tâm đầu tư xây dựng. Hoàn thành bồi
dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh cho các đối tượng. Công tác tuyển quân đạt
100% chỉ tiêu hằng năm. Công tác phát triển đảng trong lực lượng Dân quân tự vệ
và Dự bị động viên được quan tâm, tỷ lệ đảng viên trong Dân quân tự vệ đạt
30,32%, Dự bị động viên đạt 15%. Công tác Dân vận của lực lượng vũ trang huyện
được coi trọng, thực hiện có hiệu quả chương trình “Quân
đội chung sức xây dựng nông thôn mới”; công tác chính sách hậu
phương quân đội được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chặt chẽ bảo
đảm đúng đối tượng, công bằng, công khai, góp phần bảo đảm an sinh xã hội trên
địa bàn.
4.2. An ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững
Phát huy sức mạnh của hệ thống
chính trị và Nhân dân đặc biệt là vai trò nòng cốt của lực lượng công an trong
công tác
bảo đảm ANTT. Đã chủ động phòng ngừa, đấu tranh làm thất
bại mọi âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động chống phá của các thế lực thù
địch, phản động; phát hiện và xử lý kịp thời các
vi phạm pháp luật; bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu, công trình trọng
điểm, các sự kiện chính trị trên địa bàn huyện. Thực hiện tốt công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ; tăng cường các biện pháp đảm
bảo an ninh kinh tế, an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh thông tin, bảo vệ bí mật
nhà nước. Xử lý kịp thời các vụ
việc phức tạp ngay từ cơ sở, không để bị động, bất ngờ, không để hình thành các “điểm
nóng” về
ANTT, hạn chế đơn thư khiếu kiện đông người và tình trạng công dân kéo về tỉnh,
trung ương khiếu kiện. Đấu tranh, ngăn chặn, xử lý hiệu quả các hoạt động lợi dụng
tranh chấp,
khiếu kiện
vi phạm
pháp luật,
các hoạt động tuyên truyền tôn giáo trái pháp luật, các đạo lạ, tổ chức bất hợp pháp.
Chủ động phòng
ngừa và đấu tranh có hiệu quả, kiềm chế sự gia tăng của tội phạm, tai nạn, tệ
nạn xã hội; tỷ lệ điều tra, phá án đạt cao (trên 93%), trong đó án rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng đạt
100%; không để oan, sai,
bỏ lọt tội phạm và vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp. Xử lý thành công việc giải phóng mặt bằng
xây dựng các công trình phụ trợ Đền Bảo Hà và vụ việc có dấu hiệu liên quan
đến hoạt động của băng ổ nhóm (Hoàng Thị Huệ) tại xã Bảo Hà góp phần ổn định
địa bàn tạo điều kiện quảng bá và phát triển du lịch, kinh tế trên địa bàn xã
và các vùng lân cận. Công tác quản lý nhà nước về an
ninh trật tự, quản lý xuất nhập cảnh, người nước ngoài, quản lý cư trú, xây
dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, quản vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ, quản lý ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự được
tăng cường cường; công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, công tác
PCCC&CNCH được thực hiện hiệu quả.
4.3.
Nguyên nhân của kết quả
Do huy động được
sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn thể Nhân dân, vai trò
nòng cốt của lực lượng vũ trang huyện trong công tác quốc
phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Luôn chủ động đánh giá và dự báo chính xác những khó
khăn, thách thức, những tình huống phát sinh trong thực tiễn để triển khai kịp
thời các biện pháp nhằm ổn định tình hình.
4.4. Khuyết điểm, hạn chế
Hoạt động xuất, nhập cảnh trái
phép, tuyên truyền đạo trái pháp luật, tội phạm, vi phạm pháp luật, tai nạn, tệ
nạn xã hội còn xảy ra. Công tác nắm tình hình và xử lý, giải quyết một số vấn
đề phức tạp về an ninh, trật tự tại cơ sở đôi khi chưa thực sự chủ động. Ý thức
chấp hành pháp luật trong một bộ phận Nhân dân chưa cao. Chất lượng phong trào
“Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” chưa toàn diện.
Nguyên
nhân của hạn chế: Trình độ dân trí ở một số địa bàn còn thấp, đời
sống của đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn. Công tác phối hợp giữa
các ban ngành, đoàn thể; giữa Công an và Ban chỉ huy quân sự xã có lúc, có nơi
chưa chặt chẽ. Công tác tuyên truyền phổ biến, quán triệt chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở một số địa bàn chưa sâu
rộng, chưa được cụ thể hóa sát với từng địa phương.
5. Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh
5.1. Công
tác xây dựng Đảng
5.1.1. Công tác tư tưởng chính trị được
tăng cường, đổi mới
Công tác chính trị tư tưởng luôn được Đảng bộ chú trọng triển khai thực
hiện đồng bộ, đây là một giải pháp hữu hiệu để đưa các chủ trương, đường lối,
nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống và giáo
dục nâng cao bản lĩnh chính trị cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân. Chương trình hành động, đề án, chỉ thị, nghị quyết của Huyện ủy trước khi ban hành được chuẩn bị công phu, kỹ lưỡng trên cơ sở điều tra, khảo sát, đánh
giá tình hình thực tế, được thảo luận kỹ, đảm bảo đầy đủ, khoa học, sát với tình hình thực tiễn. Thường xuyên đổi mới
công tác chính trị tư tưởng cả về nội dung, phương thức hoạt động và cách thức
tuyên truyền; đội ngũ cán bộ làm công tác tư tưởng được kiện toàn, nâng cao về
chất lượng. Thực hiện công tác tuyên
vận do Tỉnh ủy triển khai, đến nay, 18/18 xã, thị trấn đã có mô hình tuyên
vận hoạt động hiệu quả.
Việc triển khai, quán triệt học tập và vận dụng các chủ trương, chính sách,
các chỉ thị, nghị quyết luôn được lồng gắn với nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ
và việc tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, địa phương. Hình
thức tuyên truyền phong phú bằng nhiều hình thức; công tác tuyên truyền,
nêu gương điển hình tiên tiến được triển khai thường xuyên, tạo khí thế và sự
đồng thuận trong Nhân dân. Công tác giáo dục lý
luận chính trị và biên soạn lịch sử Đảng bộ địa phương được chú trọng (bình quân mỗi năm có trên 2.000 lượt cán bộ, đảng viên
được bồi dưỡng, cập nhật kiến thức; hoàn thành việc biên
soạn, tái bản cuốn Lịch sử Đảng bộ huyện (1947 - 2017) và xuất bản 08 cuốn Lịch
sử Đảng bộ địa phương nâng tổng số xã hoàn thành việc biên soạn lịch sử lên
18/18 xã, thị trấn). Công tác giáo dục lý luận
chính trị và giáo dục truyền thống được thực hiện thông qua nhiều hình thức
phong phú đã góp phần bồi đắp, nâng cao
tinh thần yêu quê hương, đất nước, tự hào về truyền thống cách mạng cho thế hệ
trẻ.
Học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh có nhiều đổi mới, sáng tạo, nề nếp gắn với nhiệm vụ được
giao. Chú trọng đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức học tập các chuyên đề, xây dựng các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, đưa nội dung học tập và làm theo Bác trở thành
nhiệm vụ thường xuyên của mỗi cán bộ, đảng viên. Huyện ủy đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo cụ thể hóa nội dung xây dựng
Đảng về tư tưởng, đạo đức. Thông qua học tập và làm theo Bác
tinh thần nêu gương, trách
nhiệm tiền phong, thái
độ phục vụ nhân dân của cán bộ, đảng viên được nâng lên. Xuất hiện nhiều tổ chức, cá nhân tiêu biểu trong học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
5.1.2. Việc hoàn thiện tổ chức bộ máy các cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể chính trị - xã hội từ huyện đến cơ sở
Tổ chức bộ máy các cơ quan trong hệ thống chính trị được củng cố, kiện
toàn, gắn với việc thực hiện thí điểm một số mô hình mới về tổ chức bộ máy và
kiêm nhiệm chức danh để tinh gọn đầu mối, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động, góp phần làm rõ về lý luận và thực tiễn; hoàn thành việc xây dựng vị trí việc làm, thực hiện tinh giản biên
chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Nghị quyết số 39-NQ/TW
ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị;
giảm được 07 đầu mối cấp huyện,
giải thể Công đoàn giáo dục huyện, công đoàn các trường học chuyển về Liên đoàn
Lao động huyện quản lý. Thực
hiện quy định của Đảng và nhà nước về số lượng cấp phó trong từng cơ quan, đơn
vị và chủ trương của Trung ương, của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, huyện Bảo Yên đã
thực hiện nghiêm việc bố trí cấp phó trong các cơ quan, đơn vị thuộc huyện,
hiện không cơ quan nào bố trí số lượng cấp phó vượt theo quy định.
Quy hoạch cán bộ được triển khai thực hiện tốt, tập trung xây dựng đội ngũ
cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt, đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm
nhiệm vụ, tạo thế chủ động trong công tác cán bộ. Kết quả quy hoạch cán bộ đáp
ứng được yêu cầu, bảo đảm các tiêu chí quy định về cơ cấu nữ, độ tuổi, dân tộc,
tạo thuận lợi cho việc luân chuyển, điều động, bổ nhiệm và giới thiệu cán bộ
ứng cử. Cán bộ quy hoạch được đào tạo, bồi dưỡng theo chuẩn chức danh quy
hoạch, trong số đó nhiều cán bộ được bổ nhiệm, đề bạt theo đúng chức danh quy
hoạch.
Thực hiện chính sách cán bộ: Đề xuất với tỉnh giải quyết đúng quy định, đảm
bảo kịp thời các chế độ chính sách đối với các đối tượng tinh giản biên chế
theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các chế độ chính sách khác
theo quy định hiện hành. Thực hiện Quy định số 21-QĐ/TU, ngày
21/11/2017 về luân chuyển cán bộ, công chức lãnh đạo quản lý, Ban Thường vụ
Huyện ủy đã có nghị quyết về việc hỗ trợ chế độ chính sách đối với cán bộ được
luân chuyển tăng cường xuống cơ sở bằng nguồn ngân sách của địa phương. Đã ban
hành quy định về thực hiện chính sách thăm ốm, điều dưỡng, khám chữa bệnh,
thông tin hội nghị, trợ cấp một lần khi mắc bệnh hiểm nghèo, thăm viếng lễ tang
đối với các đối tượng là cán bộ diện Ban Thường vụ Huyện ủy quản lý và thăm
viếng đối với đối tượng là cán bộ diện Tỉnh ủy quản lý.
Đã thực hiện nghiêm
túc, đúng luật, thận trọng và đúng quy trình đối với việc lấy
phiếu tín nhiệm thành viên lãnh đạo cấp ủy và cán bộ lãnh đạo quản lý
trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị -
xã hội, các chức danh do HĐND bầu. Kết quả việc lấy phiếu tín nhiệm thể
hiện quá trình chuẩn bị chu đáo của các tổ chức, cá nhân; thể hiện sự công tâm,
khách quan, phản ánh đúng năng lực, tinh thần trách nhiệm của lãnh đạo. Đây
không chỉ là thước đo mà còn giúp cán bộ thấy đúng thực chất năng lực để tự nỗ
lực, cố gắng, điều chỉnh những mặt hạn chế, thiếu sót, giúp điều hành công việc
ngày càng tốt hơn. Nhìn chung cán bộ được đưa ra lấy phiếu tín nhiệm có đạo đức
phẩm chất tốt, hoàn thành nhiệm vụ, năng lực chuyên môn đảm bảo; toàn huyện có 250 lượt cán bộ
được lấy phiếu tín nhiệm.
Thực hiện chỉ đạo của Tỉnh ủy,
Ban Thường vụ Huyện ủy Bảo Yên đã thực hiện công tác luân chuyển cán bộ lãnh
đạo, quản lý, trong đó tập trung luân chuyển cán bộ cho những địa bàn trọng
điểm, phức tạp, những nơi có khó khăn về nguồn nhân lực. Thông qua đó một mặt
giúp cơ sở tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong công tác, mặt khác tạo điều
kiện để rèn luyện, bồi dưỡng cán bộ, nhất là cán bộ trẻ, có triển vọng nhằm
chuẩn bị một bước về nhân sự cho việc bố trí, sử dụng cán bộ những năm tiếp
theo. Luân chuyển cán bộ được
kết hợp với đào tạo cán bộ tại chỗ. Coi trọng và tăng cường đào tạo, bồi dưỡng,
cập nhật kiến thức về lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên.
5.1.3. Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng
được củng cố
Công tác quản lý, phát triển
đảng viên và xây dựng củng cố tổ chức cơ sở đảng được chú trọng. Trong nhiệm kỳ, đã kết nạp 1.155 đảng viên, nâng số đảng
viên của Đảng bộ năm 2020 lên 5.020 đảng viên, tăng 28% so với đầu nhiệm kỳ. Hiện nay, Đảng bộ huyện có tổng số 55 tổ
chức cơ sở đảng trực thuộc, gồm: 25 đảng
bộ, 30 chi bộ; tổng số 328 chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở.
Trong nhiệm kỳ, đã trao tặng 821 huy hiệu Đảng các loại cho các đảng viên từ 30 năm tuổi đảng trở lên. Các tổ chức đảng và đảng viên
thường xuyên nghiêm túc thực hiện công tác tự phê bình và phê bình theo tinh
thần Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII một số vấn đề cấp bách trong công tác xây
dựng Đảng hiện nay, phát huy vai trò hạt nhân của tổ chức cơ sở đảng.
Nhiều tổ chức cơ sở đảng đã giữ
vững và phát huy được vai trò hạt nhân chính trị ở cơ sở; lãnh đạo cán bộ, đảng
viên, Nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Ðảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và sự chỉ đạo của cấp ủy cấp trên; thực hiện có kết quả
nhiệm vụ chính trị, công tác chuyên môn của địa phương, cơ quan, đơn vị. Việc
xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở được triển khai và bước đầu đem
lại kết quả tích cực, dân chủ trong Ðảng và trong xã hội được mở rộng hơn. Công
tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch đội ngũ cán bộ cơ sở được chăm lo. Ðội ngũ
cán bộ, đảng viên ở cơ sở được tăng thêm về số lượng và chất lượng; trình độ,
kiến thức các mặt được nâng lên.
Nội dung sinh hoạt cấp ủy, sinh
hoạt chi bộ có nhiều đổi mới, chất lượng được nâng lên.
Tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt Đảng được coi trọng, dân chủ trong Đảng
được phát huy. Công tác quản lý, giáo dục và rèn luyện đảng viên được chú
trọng. Công tác duy trì phát triển tổ chức đảng được thực hiện tốt, 100% thôn bản, tổ dân phố có chi
bộ độc lập, có 176/235 chi bộ có Ban chi ủy đạt 74,8%. Việc rà
soát, sàng lọc, đưa những đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng được thực
hiện nghiêm túc, đã tiến hành rà soát toàn bộ 55 tổ chức cơ sở đảng, 328 chi bộ trực thuộc
đảng bộ cơ sở và 5.020 đảng viên theo 9 nhóm đối tượng. Phân
công nhiệm vụ cho đảng viên là một trong những biện pháp quan trọng, là nhiệm
vụ thường xuyên của chi ủy, chi bộ và bí thư chi bộ. Làm tốt công tác phân công
nhiệm vụ cho đảng viên có ý nghĩa quan trọng trong công tác xây dựng Đảng, nhằm
quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của chi bộ. Hầu hết các chi bộ cơ sở, chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ
sở đã thực hiện việc phân công nhiệm vụ cho đảng viên, lấy kết quả thực hiện
nhịêm vụ để đánh giá chất lượng đảng viên, làm căn cứ đề ra chủ trương, biện
pháp giáo dục, rèn luyện nâng cao chất lượng đảng viên, là cơ sở để xem xét
khen thưởng, kỷ luật, bố trí sử dụng cán bộ.
Công tác đánh giá, phân loại tổ
chức cơ sở đảng và đảng viên cuối năm được tiến hành có nền nếp. Hằng
năm, trên 90% tổ
chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
Công tác bảo vệ chính trị nội
bộ: Thực hiện đúng Quy định số
126-QĐ/TW ngày 28/2/2018 của Bộ Chính trị “Một
số vấn đề về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng” và Hướng dẫn số
19-HD/BTCTW, ngày 12/9/2019 của Ban Tổ chức Trung ương trong việc xác minh,
thẩm tra, thẩm định tiêu chuẩn chính trị đối với các trường hợp bổ nhiệm, quy
hoạch, kết nạp đảng… Huyện
ủy đã chỉ đạo các chi, đảng bộ trực thuộc, các cơ quan chức năng tích cực nắm
tình hình chính trị nội bộ, nhất là vấn đề liên quan đến chính trị hiện nay;
những vấn đề nhạy cảm, bức xúc trong Nhân dân để có biện pháp giải quyết kịp
thời. Ban hành Quyết định số 1496-QĐ/HU, ngày 10/10/2017 về quy chế phối hợp
công tác bảo vệ chính trị nội bộ giữa Ban Tổ chức Huyện uỷ với UBKT Huyện uỷ, Ban Tuyên giáo Huyện uỷ, Ban Chỉ huy quân sự
huyện, Công an huyện, Thanh tra huyện. Phối hợp với Công an tỉnh, huyện để xác minh vấn đề
chính trị cán bộ, đảng viên diện quy hoạch các ngành của tỉnh. Ban hành Kế hoạch số
133-KH/HU, ngày 10/4/2018 về việc thực hiện Chỉ thị số 38-CT/TU, ngày 29/3/2018
về tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật nhà nước trên địa
bàn tỉnh Lào Cai.
5.1.4. Việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa
XI, XII)
Nghị quyết Trung ương 4 (khóa
XI, XII) được
triển khai thực hiện nghiêm túc và đạt được kết quả bước đầu quan trọng. Kiểm
điểm tự phê bình và phê bình theo tinh thần Nghị quyết là đợt sinh hoạt chính
trị sâu rộng trong toàn Đảng bộ; cơ bản tạo được sự chuyển biến quan trọng
trong việc ngăn chặn sự suy thoái về tư tưởng đạo đức, lối sống, khắc phục một
số hạn chế trong công tác cán bộ và trong việc thực hiện nguyên tắc sinh hoạt
Đảng. Cấp ủy và đội ngũ cán bộ đảng viên nhận thức đầy đủ, sâu sắc hơn về ý
nghĩa, tầm quan trọng của công tác xây dựng Đảng; kịp thời đề ra giải pháp để
điều chỉnh, khắc phục những hạn chế, khuyết điểm, tạo sự chuyển biến tích cực,
góp phần nâng cao năng lực và sức chiến đấu của Đảng, sự thống nhất trong Đảng,
sự đồng thuận trong xã hội.
Nhiệm vụ xây
dựng, chỉnh đốn Đảng, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống, ngăn chặn những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ theo tinh
thần Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, khóa XII
đã được thực hiện nghiêm túc, đồng bộ từ khâu học
tập, tự kiểm điểm, chỉ đạo đôn đốc kiểm tra, giám sát, khắc phục tồn tại hạn
chế sau kiểm điểm. Bước đầu đã ngăn chặn có hiệu quả tình trạng suy thoái, tự
diễn biến, tự chuyển hóa trong nội bộ Đảng, được
cán bộ, đảng viên và Nhân dân đánh giá cao, đồng tình ủng hộ. Các đảng bộ trực thuộc xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết theo hướng từng cấp uỷ, tổ chức đảng, mỗi cán
bộ, đảng viên, lãnh đạo chủ chốt, người đứng đầu các cấp, các ngành kiên quyết,
kiên trì thực hiện với quyết tâm cao, đồng bộ các giải pháp để đấu tranh ngăn
chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu
hiện “tự diễn
biến”, “tự chuyển hóa”.
5.1.5.
Đổi mới phương pháp kiểm tra, giám sát; khắc phục tình trạng chồng chéo trong
kiểm tra, giám sát của Đảng và thanh tra, giám sát của Nhà nước
Những năm qua, công tác
kiểm tra, giám sát đã có nhiều đổi mới về phương pháp. Một mặt tổ chức
quán triệt, triển khai các Nghị quyết, chỉ thị, quy định của các cấp về công
tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng; tích
cực phổ biến, hướng dẫn về nghiệp vụ công tác
kiểm tra, giám sát; lựa chọn và bồi dưỡng lực
lượng cán bộ thực hiện công tác kiểm tra có nghiệp vụ chuyên môn trong nhiều
lĩnh vực, nhiệt tình, liêm chính đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đã tạo sự
chuyển biến tích cực về tư tưởng, nhận thức và hành động trong toàn đảng bộ và
hệ thống chính trị đối với công tác kiểm tra, giám sát. Mặt khác, đã tổ chức
thực hiện nghiêm túc tinh thần Chỉ thị số 23-CT/TU, ngày 08/11/2016 về “Lãnh
đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra trong
toàn đảng bộ và hệ thống chính trị tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016 – 2020” do đó
nguyên tắc kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm, giám sát được mở rộng trên tất cả
các lĩnh vực; giảm thiểu được sự chồng chéo về nội dung và đối tượng được kiểm
tra, giám sát.
Trong nhiệm kỳ, Ban Thường vụ
Huyện ủy đã tổ chức 65/55 cuộc kiểm tra,
giám sát; Uỷ ban Kiểm tra Huyện uỷ và UBKT cơ sở đã tổ chức 606/447 cuộc kiểm
tra, giám sát; Cấp uỷ cơ sở kiểm tra 88 tổ
chức đảng, 72 đảng viên; giám sát 169 tổ chức đảng, 68 đảng viên. Kiểm tra, giám sát chú trọng vào việc đánh giá
thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng
hiện nay”; Nghị
quyết Trung ương 4 khóa XII tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy
lùi sự suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự
chuyển biến’’, “tự chuyển hóa” trong nội bộ’’; “đẩy mạnh việc học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”… Các trường hợp vi phạm đều được xem xét,
kết luận và xử lý kỷ luật kịp thời theo quy định.
5.1.6. Đổi mới
công tác dân vận về nội
dung, phương thức hoạt động
Công tác vận động của
hệ thống chính trị đã phát huy tốt nội lực của địa phương, tập trung sự lãnh
đạo thống nhất của các cấp, các ngành hướng về cơ sở, vận động các tầng lớp
Nhân dân vượt qua những khó khăn thách thức để tạo ra chuyển biến cả trong nhận
thức và hành động. Hoạt động công tác dân vận của chính quyền, lực lượng vũ
trang, MTTQ, các đoàn thể quần chúng đã được đổi mới cả về phương
pháp và hình thức nên đã giải quyết tốt các vấn đề bức xúc của Nhân dân trên
các lĩnh vực của cuộc sống từ đó tổ chức triển khai và
thực hiện đạt kết quả các chỉ tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh của địa phương.
Để
thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, Huyện đã chỉ đạo cấp uỷ, chính quyền các cấp tăng cường đôn đốc,
kiểm tra, giám sát trong thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; phát huy quyền làm
chủ của Nhân dân, đội ngũ cán bộ công nhân viên chức, người lao động tham gia
phong trào thi đua thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở đạt kết quả thiết thực. Tăng cường vai trò lãnh
đạo của các cấp ủy đảng, sự phối hợp thường xuyên của chính quyền và các đoàn
thể trong việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở. Công tác tuyên truyền
pháp luật, việc công khai, niêm yết các hoạt động liên quan đến người dân, công
tác nắm tình hình tư tưởng được các cấp, các ngành phối hợp thực hiện hiệu quả.
Tình hình tôn giáo, tín ngưỡng trên địa bàn huyện cơ
bản ổn định, không có diễn biến phức tạp xảy ra. Công tác quản lý Nhà
nước về tôn giáo, về các hoạt động tín ngưỡng đã có
những chuyển biến tích cực. Huyện đã có nhiều đổi mới trong công tác tuyên
truyền, vận động, tích cực chỉ đạo các cơ quan tăng
cường các biện pháp nghiệp vụ nhằm đấu tranh xóa bỏ đạo lạ, tôn giáo trái phép,
tổ chức bất hợp pháp trên địa bàn huyện, do đó đến nay cơ bản các hộ gia đình
đã tự nguyện từ bỏ không theo các tổ chức bất hợp pháp và đạo lạ. Ngoài việc nắm chắc tình hình, vận động, tuyên truyền Nhân dân chấp hành các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, huyện đã có hướng chỉ đạo
linh hoạt, đổi mới như: chỉ đạo tổ chức các lớp xóa mù chữ cho Nhân dân các thôn Mo 1, 2, 3 xã Xuân Hòa; triển khai việc kéo điện,
lắp đặt hệ thống bể chứa dẫn nước sạch phục vụ nước sinh hoạt, hỗ trợ
giống cây trồng và hướng dẫn kỹ thuật cho Nhân dân.
Thực hiện Nghị quyết số 25 - NQ/TW, ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI)
và Quyết định số 783 –QĐ/TU, ngày 02/12/2013 của Tỉnh ủy Lào Cai, hằng năm
huyện đều ban hành kế hoạch tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với Nhân dân, lựa
chọn trúng và đúng chủ đề phù hợp với tâm tư, nguyện vọng của Nhân dân, dư luận
xã hội. Qua hoạt động tiếp xúc, đối thoại, các vấn đề còn bức xúc đã được giải
quyết, hạn chế tối đa tình trạng đơn thư, khiếu kiện vượt cấp.
Ngoài ra, việc triển khai thực hiện có hiệu quả Quy định số 11-QĐi/TW ngày
18/02/2019 của Bộ Chính trị về “Trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong
việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị
của dân” trong toàn Đảng bộ đã góp phần nâng cao vai trò lãnh đạo, trách nhiệm
của người đứng đầu các cấp trong việc xử lý, tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của
Nhân dân để giải quyết thấu đáo và kịp thời.
5.1.7.
Vai trò lãnh đạo của Đảng với các cơ quan trong khối nội chính được tăng cường
Công tác nội chính, PCTN và
CCTP được Ban Chấp hành Đảng bộ huyện xác định là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm trong chỉ đạo, điều hành. Huyện ủy đã chỉ đạo các cấp, các ngành, các địa phương chủ động xây dựng và ban hành kế hoạch,
chương trình công tác hằng năm, đồng thời căn cứ tình hình thực tế của từng ngành, từng địa phương, dự báo, phân tích, đánh giá đúng để kịp thời tham mưu cho cấp ủy có chủ
trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo hiệu quả trên tất cả các lĩnh
vực. Thường xuyên chỉ đạo cấp ủy, chính quyền các cấp thực
hiện nghiêm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
về công tác nội chính, PCTN và CCTP. Chỉ đạo các cơ quan khối nội chính phối hợp
chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền các xã, thị trấn trong thực hiện nhiệm vụ, tích
cực chủ động nắm tình hình cơ sở; tăng cường quản lý tốt các địa bàn trọng
điểm, quan tâm giải quyết hiệu quả các vụ việc, vấn đề liên quan đến an ninh
chính trị, an ninh nông thôn, chủ động giải quyết các vụ việc phát sinh ngay từ
cơ sở, đối với các vụ việc phức tạp, nổi cộm đã báo cáo cấp trên theo quy định. Tăng cường tiếp xúc đối thoại trực
tiếp với Nhân dân; chỉ đạo giải quyết dứt điểm đơn thư, phản ánh của người dân
đảm bảo quy định. Chỉ đạo các cơ quan chức năng làm tốt công tác phối hợp, tăng
cường công tác tuần tra, kiểm soát, quản lý địa bàn bảo đảm giữ vững an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội; tăng cường công tác quản lý nhà nước về tôn
giáo, nắm chắc địa bàn tại các địa phương phức tạp về tôn giáo, đồng thời tuyên
truyền, vận động người dân không tin, không theo đạo lạ, tổ chức bất hợp pháp.
5.1.8. Nguyên nhân
của kết quả
Đạt được kết quả
trên là do các cấp ủy đã chú trọng tới công tác xây dựng Đảng trên cả bốn mặt chính
trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức. Kế thừa những bài học kinh nghiệm của các giai
đoạn trước; đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo, chủ động nắm bắt, đánh giá,
dự báo tình hình, xác định các nhiệm vụ trọng tâm để tổ chức thực hiện.
Huyện đã chủ động ban
hành các văn bản chỉ đạo về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh, tiếp xúc đối thoại với Nhân dân, tuyên vận, tinh giản biên chế,
tinh gọn bộ máy, cải cách hành chính trong đảng và hệ thống chính trị... phù
hợp với điều kiện thực tế, đặc thù của địa phương góp phần tinh gọn bộ máy,
nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng bộ huyện.
Kịp thời phát hiện
những bất cập trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các địa phương, đơn vị; lắng
nghe những kiến nghị và nguyện vọng của Nhân dân, những khó khăn, bức xúc ở cơ
sở để tập trung chỉ đạo, giải quyết. Phát hiện, lựa chọn đúng, trúng những vấn
đề quan trọng; quan tâm chỉ đạo công tác phối hợp, bảo đảm đồng bộ, nâng cao
tinh thần trách nhiệm của các cấp, các ngành đối với công tác xây dựng Đảng. Cơ
quan tham mưu giúp việc có nhiều đổi mới, sáng tạo trong việc tổ chức thực hiện
nhiệm vụ được giao.
5.1.9. Khuyết
điểm, hạn chế
Công tác giáo dục chính trị,
tư tưởng cho đảng viên, quần chúng Nhân dân ở một số cơ sở chưa được quan tâm đúng mức.
Việc cụ thể hoá các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, của Ban Chấp hành Đảng bộ
huyện còn chậm, hiệu quả chưa cao. Mô hình mới, cách làm hay, sáng tạo trong
học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh chưa nhiều.
Năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của một số ít tổ chức Đảng ở cơ sở có mặt còn hạn chế, nhất là lãnh
đạo, chỉ đạo thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp trên. Công tác kiểm tra, giám sát của một số địa phương, đơn vị có mặt
chưa tốt.
Một số cơ quan,
đơn vị còn thiếu trách nhiệm trong giải quyết khiếu nại, tố cáo. Việc hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát, tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng có
lúc, có nơi chưa tích cực. Một số cấp ủy yếu trong chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn của một số cơ quan tư pháp, tổ chức bổ trợ tư pháp.
Nguyên nhân hạn chế, khuyết điểm
Một số cấp ủy chưa thật
sự quan tâm chỉ đạo toàn diện công tác xây dựng Đảng. Phối hợp giữa các ban, ngành,
đoàn thể có lúc chưa chặt chẽ, hiệu quả chưa cao. Còn có cán bộ lãnh đạo cấp
ủy, chính quyền chưa thực sự tiên phong gương mẫu trong công việc, chưa bám sát
cơ sở, năng lực cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước vào thực tiễn ngành, lĩnh vực, địa phương nơi công tác còn yếu.
Việc triển khai công tác xây dựng Đảng ở một số nơi, một số việc còn lúng túng,
bị động; không tích cực đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức thực hiện.
Thiếu sự đồng bộ trong thực hiện cải cách hành chính.
5.2.
Hoạt động của HĐND
Hội đồng
Nhân dân các cấp đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ; vai trò đại diện cho ý chí và
nguyện vọng của Nhân dân được nâng lên; thực hiện tốt chức năng là cơ quan
quyền lực của Nhà nước ở địa phương, triển khai có hiệu quả công tác giám sát
việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước. Căn cứ theo Luật định,
Thường trực HĐND, Lãnh đạo UBND, UBMTTQVN huyện
tiến hành họp thống nhất lịch tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp của đại biểu
HĐND huyện, từ đó chất lượng, hiệu quả tiếp xúc cử tri của địa biểu HĐND huyện
từng bước được nâng cao.
Thực hiện tốt nhiệm vụ giám sát, khảo sát, từ đầu nhiệm kỳ đến nay thường trực HĐND, các ban HĐND và các tổ đại
biểu HĐND huyện đã tổ chức 46 cuộc giám sát, khảo sát đối với
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện; các đơn vị đóng trên địa bàn; UBND các
xã, thị trấn trong việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước. Qua 14 kỳ họp HĐND huyện đã ban hành 92 Nghị quyết, các nghị quyết ban hành đều đảm bảo đúng quy định
của pháp luật, phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương và làm cơ sở cho
các các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị của huyện tổ chức triển khai thực
hiện nhiệm vụ. Công tác tiếp công dân của Thường trực HĐND, các Ban HĐND huyện
thực hiện đúng theo quy định, có thông báo tại trụ sở tiếp công dân.
Nguyên nhân của kết quả
HĐND các cấp đã thực hiện đúng chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn Luật tổ chức chính quyền địa phương, các đại biểu
HĐND luôn giữ mỗi quan hệ chặt chẽ và chịu sự giám sát của cử tri, gương mẫu,
nêu cao tinh thần trách nhiệm trước cử tri; tích cực tuyên truyền, vận động
Nhân dân chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước, các Nghị quyết của HĐND các cấp.
Khuyết điểm, hạn chế
Vai trò, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND một số
địa phương có lúc, có nơi chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đề ra.
Nguyên nhân
của hạn chế
Một số đại biểu chưa dành nhiều thời gian nghiên cứu tài liệu trước các kỳ họp. Hoạt động giám sát, sau giám sát, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các ý
kiến, kiến nghị sau giám sát có mặt còn
hạn chế;
hoạt động chất vấn chưa được đại biểu quan tâm nhiều.
5.3. Xây dựng chính quyền, cải cách hành chính, hoạt
động tư pháp
5.3.1. Xây dựng chính quyền các cấp ngày càng vững mạnh, hiệu lực và hiệu quả
Triển khai thực hiện nghiêm
túc, có hiệu quả Nghị quyết số 37-NQ/TW của Bộ Chính trị sắp xếp sáp nhập đơn
vị hành chính cấp huyện, cấp xã; Kế hoạch số 198/KH-UBND ngày 20/5/2019 của
UBND tỉnh Lào Cai về việc sắp xếp các ĐVHC trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn
2019 - 2021.
Đối với việc sáp nhập thôn, tổ dân phố:
giai đoạn 2018 - 2020, thực hiện sáp nhập thôn, tổ dân phố, giảm từ 246 thôn, tổ dân phố còn 213 thôn, tổ dân phố (giảm 33 thôn, tổ dân phố).
Hiệu lực, hiệu quả điều hành
của Ủy ban Nhân dân các cấp được nâng cao; bảo đảm tổ chức thực hiện hiệu quả
Nghị quyết đại hội đảng và các Nghị quyết của Hội đồng Nhân dân các cấp. Tổ chức bộ máy cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
được tinh gọn, nâng cao hiệu quả hoạt động. Sắp xếp, kiện toàn giảm… đơn vị, đầu mối. Xây dựng chính quyền
cơ sở được đẩy mạnh, đội ngũ CBCC cấp xã được chuẩn hóa; cán bộ không chuyên
trách được rà soát tổ chức lại theo chế độ kiêm nhiệm, giảm số người, nâng cao
chất lượng, chế độ, chính sách được bảo đảm.
5.3.2. Công tác tải cách hành chính được thực
hiện đồng bộ, toàn diện trong hệ thống chính trị, góp phần nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của các cơ quan trong hệ thống chính trị trên địa bàn huyện
Công tác cải cách hành chính đã được các
cấp ủy, chính quyền, đoàn thể tích cực triển khai thực hiện đồng bộ giữa các cơ
quan khối Đảng, đoàn thể với các cơ quan khối nhà nước. Thực hiện khảo
sát đánh giá mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về thủ tục hành chính.
Kết quả đánh giá mức độ hài lòng của người dân ngày càng tăng lên về chất lượng
phục vụ hành chính công.
Các thủ tục đã được chuẩn hóa
gồm: 310 thủ tục hành chính cấp huyện, 150 thủ tục hành chính cấp xã. Thực hiện
cắt giảm 30% thời gian giải quyết đối với 132 TTHC cấp huyện, 70 TTHC cấp xã.
Bộ phận một cửa của UBND huyện và UBND các xã, thị trấn được tổ chức thực hiện
đạt hiệu quả; Bộ phận một cửa của UBND huyện thực hiện theo cơ chế một cửa điện
tử hiện đại trong việc tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính, đảm bảo
nhanh, chính xác và đúng quy trình ISO, nâng cao tính công khai, minh bạch, và
giải quyết tốt công việc đối với các cá nhân, tổ chức.
Triển
khai đồng bộ trên diện rộng các phần mềm dùng chung, triển khai ứng dụng chữ ký
số, các phần mềm phục vụ quản lý, chỉ đạo, điều hành, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến phục vụ
người dân, doanh nghiệp. Hạ tầng công nghệ thông tin tiếp tục được đầu tư
đồng bộ, 100% phòng chuyên môn được kết nối Internet, mạng LAN, 100% CBCC cấp
huyện, 80% CBCC cấp xã được trang bị máy tính phục vụ công việc. Trên 90% văn
bản được tạo hồ sơ và ký số.
5.3.3. Chất lượng công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo được nâng cao
Công tác tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại tố cáo là hoạt động thường xuyên được thực hiện có hiệu quả,
đảm bảo những vụ việc phức tạp, nổi cộm được giải quyết ngay từ khi phát sinh,
các đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của người dân được giải
quyết thỏa đáng, từ đó tạo niềm tin cho Nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và
thực thi nhiệm vụ của các cơ quan pháp luật của Nhà nước.
Cấp ủy, chính quyền các cấp đã
chủ động hơn trong việc rà soát, nắm tình hình cơ sở, phát hiện những vấn đề
phức tạp phát sinh để có hướng giải quyết kịp thời, đồng thời chỉ đạo giải
quyết dứt điểm các đơn thư khiếu nại, tố cáo, các kiến nghị, phán ảnh của người
dân thuộc thẩm quyền;
đối với các vụ việc vượt thẩm quyền cần báo cáo cấp trên để có hướng giải quyết
phù hợp.
Thường xuyên lắng nghe, tiếp
nhận thông tin, đối thoại trực tiếp với Nhân dân để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng
của người dân. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Trung ương, tỉnh, huyện
về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo giúp cho người dân hiểu
rõ hơn về các quy định của Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo. Vai trò, trách
nhiệm của người đứng đầu các cấp trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo là nhiệm vụ thường xuyên được khẳng định. Nhiệm kỳ vừa qua, Ban
Thường vụ Huyện ủy đã quyết liệt chỉ đạo, gắn với trách nhiệm của người đứng
đầu địa phương, đơn vị nên tình trạng đơn thư vượt cấp đã được hạn chế tối đa. Cơ bản các đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân đã
được các cấp, các ngành quan tâm xem xét, giải quyết đúng quy định của pháp luật;
nhiều ý kiến của người dân được giải quyết ngay từ cơ sở. Các đơn thư, vụ
việc phức tạp còn tồn đọng, kéo dài đã được Thường trực Huyện ủy chỉ đạo giải
quyết dứt điểm.
5.3.4. Cải cách tư pháp tiếp tục được đẩy mạnh
Công tác cải cách tư pháp
được triển khai thực hiện đồng bộ, ngày càng đi vào chiều sâu và có chuyển biến
mạnh mẽ; góp phần quan trọng vào việc ổn định an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội, phát triển kinh tế - xã hội. Các cơ quan tư pháp đã thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ; tích cực phối hợp tham mưu cho cấp ủy, chính quyền giải
quyết tốt các vụ việc phức tạp, phục
vụ nhiệm vụ chính trị địa phương.
Chất lượng điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự, nhất là các vụ án kinh
tế, tham nhũng được nâng cao.
Các vụ án được giải quyết đảm bảo tinh thần thượng tôn pháp luật, xử lý nghiêm
minh, không để kéo dài, không bỏ lọt tội phạm, không để oan, sai. Công tác phòng, chống
tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm được thực hiện nghiêm túc, gắn liền
với thực hiện chống các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối
sống của cán bộ, đảng viên. Việc kê khai, kiểm soát kê khai tài sản
đối với cán bộ, công chức được thực hiện đúng quy định. Công tác thanh tra,
kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử trên địa bàn huyện được đẩy mạnh, đặc biệt
trong các lĩnh vực có nguy cơ tham nhũng cao.
5.3.5. Nguyên nhân của kết
quả
Đạt được kết quả trên là do các cấp chính quyền không
ngừng đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành. Ý thức pháp luật của người
dân được nâng lên. Cải cách tư pháp được quan tâm, năng lực thực thi công vụ
của cán bộ tư pháp được cải thiện từng bước.
5.3.4. Khuyết điểm, hạn chế
Công tác tuyên truyền, triển
khai Nghị quyết của HĐND tỉnh đến các cấp ở cơ sở vẫn còn chậm, chưa sâu rộng. Cải cách hành chính chưa đồng bộ giữa các
ngành, các cấp. Công tác phối hợp, tiến độ giải quyết một số vụ khiếu nại, tố
cáo phức tạp, đơn thư còn chậm; tình trạng khiếu nại, tố cáo vượt cấp và tái
khiếu nại còn xảy ra. Công tác kiểm tra, giám sát và xử lý sau thanh tra
chưa triệt để, quyết liệt. Việc phát hiện, xử lý tham nhũng qua công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát còn hạn chế. Công
tác tự kiểm tra nội bộ nhằm phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng và các sai
phạm về kinh tế trong các cơ quan, đơn vị còn hạn chế.
Nguyên
nhân của hạn chế:
Chưa có biện pháp đủ mạnh để xử
lý cán bộ, công chức thiếu trách nhiệm khi thực thi công vụ. Một số cơ quan, đơn vị
trách nhiệm chưa cao trong giải quyết khiếu nại, tố cáo. Việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổ
chức thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng có lúc, có nơi chưa tích cực.
Hiệu quả trong công tác chỉ đạo, đôn
đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của một số cơ
quan tư pháp chưa cao. Sự phối
hợp của các cơ quan tư pháp trong điều tra, truy tố, xét xử một số vụ án nghiêm
trọng, phức tạp, được dư luận đặc biệt quan tâm còn chậm. Các cơ quan tư pháp
khó khăn về nguồn cán bộ, không thu hút được người có trình độ chuyên môn cao.
5.4. Sức
mạnh đoàn kết toàn dân tộc được củng cố, dân chủ xã hội chủ nghĩa được phát
huy, quyền làm chủ của Nhân dân được bảo đảm
Khối đại
đoàn kết toàn dân được củng cố, mở rộng và tăng cường. Phương thức hoạt động, biện pháp tuyên truyền, tập
hợp, đoàn kết các dân tộc, các tầng lớp
Nhân dân được đổi mới, có trọng tâm. Hoạt
động của các tổ chức hội thành
viên luôn đúng tôn chỉ, mục đích, bảo đảm các quy định của Nhà nước, hướng tới
những mặt tích cực của xã hội.
Vai trò của Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức thành viên trong tuyên truyền, vận động Nhân dân, đoàn viên, hội viên
tích cực tham gia các cuộc vận động, các phong trào thi đua, phát triển kinh
tế, xây dựng nông thôn mới, xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư được khẳng định, đem lại hiệu quả thiết thực. Trong nhiệm kỳ đã huy động được sự đóng góp của
cộng đồng dân cư được 21.387 triệu đồng; vận động, ủng hộ Quỹ vì người nghèo được 4.241 triệu đồng.
Tổ chức
thực hiện giám sát và phản biện xã hội, tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền các cấp trong sạch
vững mạnh được tích cực thực hiện, từng bước đổi mới. Các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp và đội ngũ
doanh nhân phát huy tinh thần, ý thức trách nhiệm, tích cực tham gia các chương
trình xã hội, xóa đói, giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, chương trình vì cộng đồng.
Quy chế
dân chủ ở cơ sở được cấp ủy, chính quyền quan tâm thực hiện đảm bảo quyền và nghĩa vụ
công dân. Chỉ đạo xây
dựng và triển khai thực hiện các quy định của khu dân cư, nâng cao năng lực
tham gia quản lý xã hội của Nhân dân. Phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm
tra” được cụ thể hóa trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Tiếp
xúc, đối thoại trực tiếp giữa cán bộ chủ chốt cấp ủy, chính quyền các cấp với Nhân dân trở thành nề nếp.
Hoạt
động phối hợp của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội huyện với các cơ quan quản lý nhà
nước hướng nhiều đến giải quyết các vấn đề dân sinh, phát triển kinh tế - xã
hội, phát huy dân chủ, đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội. 100% thôn bản, tổ dân phố có Ban công tác mặt
trận và chi hội, chi đoàn, kết quả đánh giá của MTTQ và các đoàn thể đều hoàn
thành tốt nhiệm vụ trở lên.
Nguyên
nhân của kết quả: Vai trò, vị trí của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính
trị - xã hội đã được phát huy; nội dung và phương thức hoạt động được đổi mới theo hướng
thiết thực, hướng mạnh về cơ sở, đa dạng hoá hình thức tập hợp. Thường xuyên
nắm vững chỉ thị, nghị quyết của đảng để cụ thể hóa các biện pháp thực hiện sát thực tiễn. Thực hiện cải
cách hành chính, khắc phục tình trạng hành chính hóa trong các cơ quan Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể.
Khuyết
điểm, hạn chế
Việc nắm bắt, phản ánh tư tưởng của đoàn viên, hội viên và
Nhân dân ở một số cơ quan, ban, ngành, đoàn thể có lúc chưa thường xuyên; phối hợp giải quyết một số vấn đề, vụ việc phát sinh trong Nhân dân có nơi thiếu đồng bộ. Tổ chức
và hoạt động của Ban thanh tra Nhân dân, Ban giám sát đầu
tư cộng đồng ở một số địa phương hiệu quả chưa cao. Hoạt động của một
số tổ chức đoàn thể xã, thôn bản nặng về hành chính, thiếu tích cực. Phong trào
hoạt động có lúc chưa sôi nổi, chất lượng chưa cao. Công tác giám sát và phản
biện xã hội chưa đáp ứng yêu cầu, nhất là phản biện về các cơ chế, chính sách áp dụng tại huyện.
Nguyên nhân hạn chế, khuyết
điểm: Việc xây dựng lực lượng nòng cốt trong từng tổ chức có nơi
còn lúng túng. Trình độ năng lực của một số cán bộ còn hạn chế, chưa tự
giác học tập, rèn luyện để nâng cao nghiệp vụ công tác. Công tác phối hợp Mặt
trận Tổ quốc, các đoàn thể với chính quyền có nội dung chưa tích cực. Việc xây
dựng và nhân rộng các mô hình điểm chưa được quan tâm đúng mức.
II. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT VÀ BÀI
HỌC KINH NGHIỆM
1. Thành tựu, ưu điểm
Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ huyện lần thứ XXI gắn với thực hiện công cuộc đổi mới của đất nước. Năm 2020, huyện Bảo Yên đạt được thắng lợi toàn diện trên tất cả các lĩnh
vực, trong tổng số 21/21 chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện khóa XXI, có 21/21 chỉ tiêu đạt và vượt, có 15 chỉ tiêu
đạt cao như: tổng sản lượng lương thực có hạt, giá trị sản phẩm/1 ha đất canh
tác, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn,... Các chỉ tiêu thuộc 4 chương
trình, 16 đề án của huyện có 186/202 chỉ tiêu đạt và vượt;
còn 16 chỉ tiêu chưa hoàn thành do một số nguyên nhân chủ quan và khách quan. Đây là những tiền đề quan trọng
tạo nền tảng cơ bản để Bảo Yên phát triển nhanh và bền vững trong thời gian
tới.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
duy trì ở mức khá, bình quân đạt 13,35%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch
nhanh hơn và theo hướng tích cực; trong từng ngành kinh tế, đã có chuyển dịch
cơ cấu sản xuất, sản xuất gắn kết với thị trường, nâng cao chất lượng, hiệu
quả. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2020 ước đạt 158 tỷ đồng (gấp 5,4
lần so với năm 2015); giá trị sản xuất công nghiệp đạt 280 tỷ đồng theo giá so
sánh năm 2010 và đạt 644 tỷ đồng so với giá hiện tại; du lịch là mũi nhọn thu hút
trên 1 triệu lượt du khách đến tham quan (gấp gần 3 lần so với năm 2015).
Kết cấu hạ tầng có bước phát
triển vượt bậc, huyện Bảo Yên có hệ thống đường giao thông phát triển kết nối
với các tỉnh, khu vực, đặc biệt là có đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai, có đường
thủy, đường sắt; 100% xã có đường ô tô được nhựa hóa đến trung tâm huyện.
Nông nghiệp nông thôn tập
trung vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng suất lao động, ứng dụng
nông nghiệp công nghệ cao, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự. Đời sống
Nhân dân ngày càng được cải thiện, diện mạo nông thôn ngày càng đổi mới, 07/16
xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.
Giáo dục, y tế không ngừng
được củng cố, phát triển, chất lượng ngày càng cao; đời sống văn hoá tinh thần
của Nhân dân ngày càng được nâng lên, bản sắc văn hoá được giữ gìn, phát huy;
hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao có bước phát triển mạnh mẽ theo
hướng xã hội hoá đạt được nhiều thành tích nổi bật. Các chính sách an sinh xã
hội được quan tâm thực hiện đầy đủ. Qua 5 năm số hộ nghèo giảm 3.903 hộ tương đương
giảm 20,45% (tỷ lệ hộ nghèo còn 10,89%).
Quốc phòng, an ninh không
ngừng được củng cố, phát triển. Chú trọng kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế
với củng cố quốc phòng, an ninh; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân kết hợp
thế trận an ninh Nhân dân; xây dựng khu vực phòng thủ huyện ngày càng vững
chắc.
Công tác xây dựng Đảng và hệ
thống chính trị có nhiều đổi mới, sáng tạo. Việc tổng kết lý luận và thực
tiễn của huyện đạt được nhiều kết quả nổi bật, việc tinh giảm biên chế, tinh
gọn bộ máy, thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, khóa XII, học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh được sự
đồng tình ủng hộ của cán bộ và Nhân dân, đem lại hiệu quả thiết thực.
Tính đến năm 2020, Đảng bộ
huyện có 55 tổ chức cơ sở đảng, 328 chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở với tổng số
5.020 đảng viên (tăng 1.155 đảng viên so với năm 2015), tỷ lệ đảng viên/dân số
chiếm 5,9%, trong đó: đảng viên nữ là 1.688 đồng chí, chiếm 33,6%; đảng viên là
người dân tộc thiểu số là 3.061 đồng chí, chiếm 60,9%; có 176/235 chi bộ thôn
bản, tổ dân phố có ban chi ủy chiếm 74,8%; 100% thôn bản, tổ dân phố có chi bộ
độc lập. Huyện ủy đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai có hiệu quả sát với
thực tiễn, các nghị quyết, chỉ thị Trung ương; công tác tuyên vận, chính trị,
tư tưởng; học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, công
tác dân vận, kiểm tra, giám sát, nội chính được đẩy mạnh. Việc tinh giản biên
chế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị đạt nhiều kết
quả, đã thực hiện tinh giản được 185 biên chế; giảm 07 đầu mối đơn vị trực
thuộc.
2. Hạn chế, khuyết điểm
Tăng trưởng kinh tế khá nhưng chưa tương xứng với tiềm
năng, lợi thế. Quy mô nền kinh tế nhỏ, thu
nhập bình
quân đầu người bằng 71% tỉnh. Liên kết trong lĩnh vực sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế
chưa nhiều. Tổ chức sản xuất kinh
doanh của nhiều ngành, sản phẩm chưa gắn với chuỗi giá trị. Chuyển dịch cơ cấu
nội ngành, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn còn chậm. Kết
cấu hạ tầng còn yếu và thiếu.
Chất lượng giáo dục, đào tạo,
khoa học và công nghệ, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, đào tạo nghề, phát
triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao chưa đáp ứng được
yêu cầu phát triển.
Chất lượng dân số còn thấp. Đời
sống Nhân dân vẫn còn nhiều khó khăn, giảm nghèo chưa thực sự bền vững. An ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội còn tiềm
ẩn nhiều yếu tố phức tạp. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của một số tổ chức cơ sở đảng
chưa mạnh.
Nhận thức của một bộ phận người
dân còn hạn chế, ý thức tự lực vươn lên trong cuộc sống của một bộ phận hộ
nghèo chưa cao. Tổng số hộ nghèo giảm nhưng số hộ cận nghèo vẫn còn cao, các hộ nghèo chủ
yếu sinh sống ở vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn; các yếu tố ảnh hưởng do
thiên tai, bão lũ, mất mùa... dẫn đến tỷ lệ phát sinh nghèo tăng.
Tình trạng lao động trong các hộ
nghèo chưa qua đào tạo, trình độ học vấn thấp vẫn còn phổ biến. Số người tham gia tuyển
lao động của các doanh nghiệp đến địa phương tuyển người chưa cao.
Nguyên nhân:
Nguyên
nhân của thành tựu, ưu điểm: Đảng bộ huyện
đã triển khai cụ thể, sáng tạo Nghị quyết của Đảng vào điều kiện thực tế địa
phương; xác định đúng lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm, tiềm năng, thế mạnh,
những khâu đột phá và có bước đi phù hợp. Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung
dân chủ và quy chế dân chủ cơ sở, phát huy sức mạnh đoàn kết các dân tộc. Cấp
ủy, chính quyền các cấp không ngừng đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực lãnh đạo và tính
chủ động của đội ngũ cán bộ cơ sở. Thường xuyên phát động các phong trào thi
đua yêu nước, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác.
Nguyên
nhân của hạn chế, khuyết điểm:
Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung ảnh hưởng phần nào đến nền kinh tế thị
trường trong nước, tỉnh, huyện. Thiên tai, dịch bệnh liên tiếp xảy ra.
Nguồn lực đầu tư từ bên ngoài gặp khó khăn, nguồn nội lực có giới hạn, giải
quyết an sinh xã hội, chưa đáp ứng nhu cầu, môi trường đầu tư còn có mặt chưa
tốt. Một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa thực sự năng động, sáng tạo, tự lực, tự
cường vươn lên.
Một số cán bộ cơ sở chưa chủ
động tham mưu đề xuất giải pháp, biện pháp giảm nghèo hiệu quả. Tâm lý người
dân và một số chính quyền địa phương không muốn thoát nghèo để hưởng cơ chế,
chính sách hỗ trợ của Nhà nước.
Số lượng lao động phổ thông, lao
động theo mùa vụ còn cao do phong tục tập quán của địa phương; đối tượng tham
gia xuất khẩu lao động bị loại nhiều do trình độ ngoại ngữ kém, ý thức kỷ luật
không cao; các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất trên địa bàn chủ yếu quy mô vừa
và nhỏ, nhu cầu sử dụng lao động còn thấp, ít có sự biến động.
3. Bài học
kinh nghiệm
Một là,
Thường xuyên chú trọng công tác xây dựng, chỉnh
đốn Đảng, xây dụng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; gắn kết chặt chẽ việc học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh với ngăn chặn, đẩy lùi sự
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ. Phát
huy dân chủ, đoàn kết, thống nhất cao trong chủ trương và hành động; không
ngừng đổi mới tư duy, nội dung, phương thức lãnh đạo theo hướng gần dân, sát cơ
sở tạo đồng thuận trong Nhân dân, củng cố niềm tin của nhân dân với Đảng, chính
quyền, huy động sức mạnh tổng hợp để thực hiện các nhiệm vụ chính trị. Tăng
cường năng lực, bản lĩnh chính trị của các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng
viên trong toàn Đảng bộ. Quan tâm công tác cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt các
cấp, gắn quy hoạch với luân chuyển, đào tạo cán bộ toàn diện, chuẩn hóa.
Hai là,
Thường xuyên nghiên cứu lý luận, coi trọng tổng kết thực tiễn, kịp thời phát
hiện những vấn đề mới, bất cập để điều chỉnh, bổ sung và có giải pháp phù hợp.
Chủ động triển khai cụ thể, sáng tạo các chủ trương, đường lối của Đảng vào
thực tiễn địa phương. Chủ động làm việc với tỉnh để đề xuất thực hiện các nhiệm
vụ chính trị của huyện, chủ động hợp tác với các địa phương trong, ngoài tỉnh
và các tổ chức quốc tế. Đánh giá đúng tiềm năng - lợi thế, khó khăn - thách
thức, dự đoán, dự báo đúng tình hình, chủ động trong mọi tình huống. Kế thừa
kinh nghiệm lãnh đạo và yêu cầu thực tiễn, đề ra nhiệm vụ chính trị, xác định
các nội dung trọng tâm để tập trung chỉ đạo nhằm tạo đột phá.
Ba là, trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện phải có quyết tâm
chính trị cao, hành động quyết liệt, năng động, sáng tạo, tích cực, phát huy
mọi tiềm
năng, thế mạnh của huyện để tập trung chỉ đạo; thực
hiện tốt công tác dự báo, kịp thời nắm bắt các
xu hướng phát triển mới của đất nước và thế giới để điều chỉnh một cách linh hoạt, kịp thời tháo gỡ các khó khăn. Coi
trọng phát triển nguồn nhân lực, đội ngũ trí thức, nhà khoa học. Phát triển con
người toàn diện, phát huy nguồn lực từ con người, khắc phục tình trạng trông
chờ, ỷ lại của một bộ phận Nhân dân. Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh,
tạo điều kiện cho đội ngũ doanh nhân cống hiến, phát triển.
Bốn
là, Kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng và củng cố hệ thống chính trị với phát
triển kinh tế, xã hội, bảo đảm ổn định về quốc phòng, an ninh, chăm lo đời sống
cho Nhân dân và bảo vệ môi trường sinh thái và xã hội.
Năm
là, Quan tâm phát triển, đề cao vai trò và giải quyết hài hòa lợi ích
chính đáng của các tầng lớp trong xã hội, các dân tộc, địa bàn đặc biệt khó
khăn với những bước đi phù hợp, khả thi. Chú trọng xây dựng văn hóa trong kinh
tế, chính trị. Xây dựng, phát hiện, nhân rộng những điển hình tiên tiến, nhân
tố mới tích cực trên các lĩnh vực.
Phần thứ
hai
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NHIỆM
KỲ 2020-2025
I. DỰ BÁO
TÌNH HÌNH
1. Tình hình trong nước và
tỉnh Lào Cai:
Trong
nước, sau 35 năm đổi mới, thế và lực của đất nước ngày càng vững mạnh, uy
tín quốc tế của Việt Nam ngày càng được nâng cao; Kinh tế Việt Nam ngày càng
hội nhập sâu, rộng với kinh tế thế giới, nhất là với các hiệp định thương mại
tự do thế hệ mới. Sự nghiệp đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng mang lại niềm tin
lớn trong Nhân dân. Dự báo tăng trưởng kinh
tế nước
ta tiếp tục giữ được đà tăng trưởng, năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức
cạnh tranh nền kinh tế sẽ tăng lên; kinh tế tư nhân phát triển mạnh; quá trình
đô thị hóa diễn ra nhanh. Song bốn nguy cơ mà Đảng ta chỉ ra còn tồn tại. Tham
nhũng, quan liêu, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
trong nội bộ vẫn diễn ra phức tạp. Khoảng cách giàu - nghèo, phân hóa xã hội có
xu hướng gia tăng. Các thế lực thù địch tiếp tục tăng cường âm mưu và hoạt động
”diễn biến hòa bình” chống phá Đảng, Nhà nước và đất nước ta.
Trong tỉnh, Thành tựu sau 30 năm tái
lập tỉnh khá toàn diện trên mọi lĩnh vực; vị trí, vai trò của Lào Cai trong khu
vực Tây Bắc và trên hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng
được khẳng định; kinh tế cửa khẩu tăng trưởng đột phá; nhiều dự án trọng điểm
về công nghiệp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông,
đô thị, các dự án chế biến sâu khoáng sản, cơ sở dịch vụ hiện đại tiếp tục được
đầu tư; khu du lịch Sa Pa, Bắc Hà, thành phố Lào Cai ngày càng hấp dẫn thu hút
khách du lịch trong và ngoài nước. Đảng và Nhà nước tiếp tục có những chủ
trương, chính sách ưu tiên, tập trung phát triển khu vực vùng cao, biên giới,
đặc biệt là chương trình xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.
Tuy nhiên, kinh tế của tỉnh còn
nghèo, thiếu nguồn nhân lực cho phát triển. Biến đổi khí hậu diễn ra nhanh hơn,
trực tiếp, gay gắt hơn; thiên tai và dịch bệnh nguy hiểm có nguy cơ xảy ra cao.
An ninh nông thôn tiềm ẩn những yếu tố phức tạp; đô thị phát triển mạnh, trật tự an toàn xã hội đặt ra nhiều thách thức.
Tình hình dự báo trên tạo ra cả
thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen, đòi hỏi toàn Đảng bộ phát
huy trí tuệ, trách nhiệm, năng động, sáng tạo, tranh thủ thời cơ, khai thác
thuận lợi, khắc phục khó khăn lãnh đạo thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ
của tỉnh giai đoạn 2020 – 2025.
2.
Tình hình của huyện
Tiền đề của nhiệm kỳ 2015 –
2020, truyền thống đoàn kết, đổi mới, sáng tạo của hệ thống chính trị là nền tảng cho sự phát
triển bền vững của huyện. Phát huy, tận
dụng lợi thế của các công trình, dự án: đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai, đường
kết nối Hà Giang với cao tốc Nội Bài – Lào Cai qua Bảo Yên, đường kết nối ga Bảo Hà và ga Phố Mới,
Lào Cai, Cảng hàng không Sa Pa, các thủy điện đang xây dựng trên địa bàn
huyện. Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tập trung vào 9 ngành
hàng chủ lực, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao... đồng thời sản xuất các mặt
hàng truyền thống gắn với tiêu thụ sản phẩm để nâng cao giá trị sản xuất cho
Nhân dân; tập trung phát triển các loại hình du lịch: du lịch tâm linh, cộng
đồng...; tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nguồn vốn các chương trình, dự án
có mục tiêu tại địa phương.
Tuy nhiên, thời tiết, khí
hậu diễn biến phức tạp, thiên tai, bão lũ khó dự đoán; dịch bệnh trên cây trồng
và vật nuôi có thể gây ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống và sản xuất. Thiếu công
nghệ, thiếu vốn đầu tư; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển
trong giai đoạn mới. Trình độ dân trí
không đồng đều; an ninh nông thôn tiềm ẩn những yếu tố mất ổn định,...là những yếu
tố ảnh hưởng đến việc thực hiện các mục tiêu nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện,
nhiệm kỳ 2020 - 2025.
II. MỤC
TIÊU, NHIỆM VỤ
1. Mục
tiêu tổng quát
Xây dựng hệ thống chính trị
trong sạch, vững mạnh, phát huy dân chủ, giữ vững an ninh chính trị - trật tự
an toàn xã hội. Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao; chuyển dịch cơ cấu kinh
tế sang du lịch và dịch vụ. Tiếp tục thu hút đầu tư các nguồn lực vào ngành
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; hướng đến vùng sản xuất chuyên canh, xây
dựng các thương hiệu cho các sản phẩm nông nghiệp của địa phương. Phát triển du
lịch bản làng, du lịch tâm linh, tạo các điểm đến hấp dẫn để thu hút du khách.
Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khỏe Nhân dân. Giải quyết
tốt các vấn đề an sinh xã hội. Xây dựng nông thôn mới với 12/16 xã và duy trì
các xã còn lại đạt từ 16 tiêu chí trở lên. Xây dựng huyện Bảo Yên trở thành
huyện phát triển khá của tỉnh.
2. Các mục tiêu chủ yếu đến năm 2025
(1) Tốc
độ tăng trưởng kinh tế: 12,5%.
(2) Tổng giá trị gia tăng các ngành của huyện năm 2025 đạt 6.100 tỷ đồng. Cơ cấu kinh tế đến năm 2025: Nông lâm nghiệp chiếm tỷ lệ 28%;
Công nghiệp xây dựng chiếm tỷ lệ 32%; Du lịch và dịch vụ chiếm tỷ lệ 40%.
(3) Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2025: đạt trên 65 triệu đồng/người/năm.
(4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2021-2025: 12.000 tỷ đồng
(5) Giá trị sản xuất trên 1
ha đất canh tác: 85 triệu đồng.
(6) Số xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2021-2025: 12 xã (duy trì + mới).
(7) Giá trị sản xuất công
nghiệp -
TTCN: 1.952 tỷ đồng.
(8) Tổng lượng khách du lịch đến địa bàn năm 2025: 2 triệu lượt người.
(9) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 250 tỷ đồng (gồm cả thủy điện, di
tích).
(10) Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia: 70%.
(11) Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 65%.
(12) Tỷ lệ hộ
nghèo đến năm 2025: còn dưới 5%
(theo tiêu chí hiện hành)
(13) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 1,25%.
(14) Số giường bệnh trên 1 vạn dân năm 2025: 25 giường bệnh/1 vạn dân.
(15) Số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá: 85%; số thôn, bản, tổ dân phố đạt
tiêu chuẩn văn hoá: 95%; số cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hoá, doanh
nghiệp đạt chuẩn văn hoá: 98%.
(16) Môi trường được kiểm soát; Tỷ lệ che phủ rừng đến năm 2025 đạt từ 60%
trở lên.
(17) Quốc phòng, an ninh ổn định.
(18) 90% số chi, đảng bộ cơ sở trực thuộc Đảng bộ huyện đạt hoàn thành tôt nhiệm vụ trở lên. Đảng bộ huyện hằng
năm đạt hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
(19) Tỷ lệ chính quyền cơ sở đạt hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên: 90%. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã
hội đạt hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên: Cấp huyện 100%; cấp cơ sở 80% trở
lên.
III. NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP
1. Đổi mới mô hình tăng trưởng,
cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng dựa chủ yếu vào khoa học - công nghệ, đổi mới
sáng tạo và nguồn nhân lực chất lượng cao. Tăng tỷ lệ công nghiệp, du lịch,
dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đúng hướng
1.1. Đổi mới mô hình tăng
trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế và đẩy mạnh liên kết kinh tế.
Chuyển mạnh mô hình tăng trưởng
và tái cơ cấu sản xuất liên kết của các ngành, lĩnh vực, các doanh nghiệp dựa trên
ứng dụng những thành tựu mới của khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và nguồn nhân lực chất
lượng cao, đáp ứng cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư. Khuyến khích và tạo điều kiện để
tất cả tầng lớp Nhân dân đều tham gia cống hiến vào quá trình đổi mới và phát
triển huyện Bảo Yên.
Tập trung nguồn lực để (1) Tái
cơ cấu ngành nông lâm nghiệp theo hướng sản xuất nông nghiệp hàng hoá ứng dụng
công nghệ cao; (2) Phát triển công nghiệp trọng tâm là công nghiệp chế biến;
(3) Quy hoạch và khai thác tối đa nguồn
thu từ đất đai và khoáng sản; (4) Phát triển du lịch trọng tâm là du lịch tâm linh và du lịch sinh thái; (5) Phát huy thế mạnh sẵn có của huyện để sản xuất nông nghiệp hàng
hoá, sản phẩm công nghệ cao.
1.2. Phát triển nông, lâm
nghiệp, thủy sản gắn với xây dựng nông
thôn mới và sắp xếp dân cư nông thôn.
Chuyển đổi mô hình
tăng trưởng và tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng hợp tác liên kết - thương hiệu
- thị trường. Ứng dụng khoa học công nghệ và xây dựng mô hình nông nghiệp chất
lượng cao.
Phát huy tiềm năng
thế mạnh của huyện: sản xuất nông nghiệp
hàng hoá, sản phẩm công nghệ cao. Tập trung vào 5 cây trồng, 3 vật nuôi chủ lực
và 01 cây trồng tiềm năng của huyện góp phần nâng cao giá trị thu nhập/đơn vị
canh tác.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội ngành, tăng tỷ trọng chăn
nuôi, dịch vụ nông nghiệp; sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, xây
dựng thương hiệu cho các sản phẩm và chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp gắn với việc triển khai hiệu quả chương trình “mỗi xã một sản phẩm” (OCOP). Tích tụ, tập
trung đất đai; gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất với chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới,
huy động có hiệu quả các nguồn lực tập trung cho các xã đăng ký về đích giai đoạn đến
2025;
thường xuyên rà soát, duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới
của các xã đã được công nhận đạt chuẩn. Phấn đấu đến hết năm 2025, có 12 xã của huyện hoàn thành nông
thôn mới trong đó có 03 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, bình quân đạt từ
17,5 tiêu chí/xã.
1.3. Công nghiệp có bước phát
triển và khai thác có hiệu quả
tiềm năng của địa phương.
Cơ cấu lại sản xuất công nghiệp trong nội
bộ ngành theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến, giảm tỷ trọng công
nghiệp khai thác. Thu hút và đẩy mạnh đầu tư vào công nghiệp chế biến mà trọng
tâm là chế biến sâu các sản phẩm nông, lâm sản (như chế biến gỗ, chè, tinh dầu,
vỏ quế, kéo tơ, hoa quả,…), chế biến quặng graphit; Phát triển công nghiệp năng
lượng tái tạo (như thuỷ điện), công nghiệp vật liệu (sản xuất các vật liệu xây
dựng thiết yếu như gạch không nung, gạch tuylen, ...); Chú
trọng áp dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại, tiên tiến trong sản xuất để nâng cao
chất lượng, hiệu quả và bảo vệ môi trường.
Xây dựng chiến lược phát triển
tiểu thủ công nghiệp, sản xuất sản phẩm tiểu thủ công nghiệp đáp ứng hiệu quả
kinh tế và nhu cầu về việc làm của địa phương.
Nâng cao trình độ, năng lực của các cơ sở sản xuất để đáp ứng nhu cầu
của thị trường. Xây dựng vùng nguyên liệu ổn định nhằm tăng tỷ trọng công
nghiệp chế biến nông lâm sản. Tiếp tục triển khai có hiệu quả chính sách khuyến
khích phát triển tiểu thủ công nghiệp, tạo đà cho ngành phát triển cả về thế và
lực.
Quản lý và thu hút đầu tư hoàn
thiện đồng bộ hạ tầng kỹ thuật Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp Phố Ràng;
Tiếp tục vận động các đơn vị vào hoạt động sản xuất trong cụm theo đúng lộ
trình.
1.4. Phát triển du lịch, dịch
vụ.
Phát triển du lịch thực sự trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn, tập trung vào phát triển du lịch tâm linh, du
lịch cộng đồng và du lịch khám phá. Đầu tư mở rộng đền Bảo Hà và các công trình
phụ trợ; Quản lý khai thác có hiệu quả đền Phúc Khánh và các di tích; Thu hút
đầu tư mở các điểm đến và nơi nghỉ dưỡng ở Bảo Hà; Nghĩa Đô và Xuân Hoà.
Đầu tư quy hoạch và đào tạo nguồn lực để phát triển du lịch cộng đồng xã
Nghĩa Đô và các xã trên địa bàn huyện. Phấn đấu đến năm 2025
thu hút được trên 2 triệu lượt khách du lịch, gấp 2 lần năm 2020. Doanh thu từ du lịch ước đạt 500 tỷ đồng. Tập trung phát triển các loại
hình du lịch bền vững như: văn hoá dân tộc, lễ
hội truyền thống, sinh thái, tâm linh; xây dựng nét đẹp văn hóa truyền thống Bảo Yên thành sản phẩm du lịch
bản sắc, độc đáo. Hỗ trợ phát triển các điểm du lịch cộng đồng, du lịch sinh
thái lồng ghép với xây dựng nông thôn mới. Xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm hàng hóa đặc trưng
của địa phương. Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ hoạt động du
lịch.
1.5. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện về
xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị
Đối với khu vực thị trấn Phố
Ràng: Tập trung xây dựng kêt cấu hạ tầng kỹ
thuât và hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại. Quy hoạch và chỉnh trang đô thị
Phố Ràng, tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch nâng cấp đô thị thị trấn Phố Ràng lên
đô thị loại IV vào năm 2025. Hoàn chỉnh hạ tầng cac tuyến phố chính, xây dựng
hệ thống tiểu công viên, vườn hoa, cây xanh; Xây dựng các địa điểm vui
chơi, giải trí, các khu rèn luyện văn hóa, thể dục thể thao cho thanh,
thiếu niên; Nâng cấp nhà máy nước sạch; trường lớp học, điện, kè khu dân cư; công trình xây dựng trụ sở khu
hành chính; Xây dựng hoàn chỉnh chợ Phố Ràng; các dự án san tạo mặt bằng tạo quỹ
đất đấu giá và xây dựng các công trình phúc lợi công cộng; xây dựng hoàn thiện khu tiểu
thủ công nghiệp.
Đối với khu vực xã Bảo Hà: Tổ
chức rà soát và hoàn thiện các tiêu chí còn thiếu, còn yếu để nâng cấp xã Bảo Hà lên thị trấn; tập trung cho các hạng mục giao
thông, các công trình hạ tầng kỹ thuật, phúc lợi công cộng, dịch vụ - thương
mại, nhà ở, trường lớp học, điện, kè khu dân cư, kè bảo vệ Đền Bảo Hà, san tạo mặt bằng tạo quỹ
đất đấu giá. Đặc biệt từng bước hoàn chỉnh các hạng mục phụ trợ đền Bảo Hà và
mở rộng Quy hoạch trung tâm xã Bảo Hà.
Đối với Khu vực Cảng hàng không
Sa Pa tại xã Cam cọn: Quản lý tốt quy hoạch, đầu tư khu tái định cư gắn với
phát triển quỹ đất đấu giá và đất dịch vụ xung quanh khu vực Cảng hàng không Sa
Pa để tạo nguồn lực và chuyển dịch sang dịch vụ, du lịch.
Việc đầu tư xây dựng về hạ tầng cho các khu
vực nông thôn: Quy hoạch và quản lý tốt quỹ đất tại các xã để tăng thêm nguồn
lực đầu tư. Tích cực đầu tư các khu trung tâm xã và hạ tầng thiết yếu cho Nhân
dân, đặc biệt là hệ thống giao thông, cấp nước, cấp điện, trường học, nhà văn
hóa, chợ, khu thể thao, bãi rác thải, nghĩa trang Nhân dân... vận động xã hội
hóa Nhân dân thực hiện các dự án thắp sáng đường quê, chỉnh trang ngõ xóm,
khuôn viên nhà ở; Ưu tiên các nguồn lực thực hiện các dự án san tạo mặt bằng
tạo quỹ đất đấu giá và xây dựng công trình công cộng tại trung tâm cụm xã để tạo quỹ đất
và tăng thu ngân sách.
1.6. Phát triển tài chính,
tín dụng.
Tài chính: Củng cố, phát triển và
nuôi dưỡng nguồn thu; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả để có nguồn thu lâu dài, bền
vững. Phấn đấu tổng thu ngân sách trên địa bàn đến năm 2025 đạt trên 250 tỷ
đồng. Quản lý chi ngân sách chặt chẽ, hợp lý, tiết kiệm, chống thất thoát, lãng
phí. Ưu tiên chi cho đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, các chương trình kinh
tế - xã hội trọng điểm của huyện.
Tín dụng: Tiếp tục nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống tín dụng trên địa bàn; đẩy mạnh huy động
các nguồn vốn nhàn rỗi để mở rộng cho vay phục vụ các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội, nâng dư nợ cho vay đạt trên 1.200 tỷ/năm. Thực hiện tốt đề án
thanh toán không dùng tiền mặt; từng bước hiện đại hoá hệ thống thanh toán qua
ngân hàng. Nâng cao chất lượng phục vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội, phát huy hiệu quả nguồn
vốn vay, góp phần đáp ứng các nhu cầu: Đào tạo nghề, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo.
2. Văn hóa -
xã hội
2.1. Thực hiện
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ.
Thực
hiện thiết thực, hiệu quả chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào
tạo của đất nước, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện, đặc biệt là dạy học ngoại ngữ tại các cấp học. Tập trung quy
hoạch mạng lưới trường lớp ở những nơi phù hợp, đẩy mạnh công tác xây dựng
trường chuẩn quốc gia, định hướng xây dựng trường điểm chất lượng, trường chất
lượng cao. Tiếp tục rà soát, sắp xếp mạng lưới trường lớp theo hướng ổn định
lâu dài. Củng cố hệ thống trường PTDTBT, trường có học sinh bán trú. Xây dựng
cơ chế khuyến khích phát triển loại hình trường tư thục.
Tăng cường
giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức lối sống cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên trong toàn ngành. Kịp thời khen thưởng đối với những CBQL, GV,
NV đạt thành tích xuất sắc, đồng thời xử lý nghiêm đối với những trường hợp vi
phạm. Chú trọng bồi dưỡng, nâng cao năng lực quản lý, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ ngành giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới. Thực hiện các cơ
chế, chính sách về tuyển dụng, luân chuyển, sàng lọc giáo viên, đãi ngộ, sử
dụng cán bộ quản lý hiệu quả.
Rà soát,
đánh giá lại đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên để sắp xếp, bố trí hợp lý đảm
bảo yêu cầu sử dụng đội ngũ hiệu quả nhất; phát huy ưu thế của đội ngũ giáo
viên người địa phương; phát huy vai trò đội ngũ cốt cán trong công tác chuyên
môn. Thực hiện đánh giá cán bộ quản lý, giáo viên theo chuẩn đảm bảo khách
quan, chính xác, công bằng làm cơ sở cho việc bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ hiệu
quả.
Chú trọng công tác tuyên truyền,
vận động, công tác giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục đạo đức, giáo dục
truyền thống trong ngành giáo dục. Xây dựng môi trường giáo dục kỷ cương văn
hóa, thân thiện; đảm bảo trật tự, an ninh, an toàn trong trường học.
Đổi mới mạnh mẽ đồng bộ về nội
dung, hình thức, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển
toàn diện phẩm chất và năng lực người học. Đánh giá, tổng kết các mô hình
trường học, mô hình quản lý giáo dục hiệu quả. Đảm bảo các điều kiện để thực
hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo kế hoạch của tỉnh.
Tiếp tục bố trí các nguồn lực để
xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục, huy động nguồn xã hội hóa
giáo dục để tăng cường cơ sở vật chất trường, lớp học, tiếp tục bổ sung phòng
học, phòng bộ môn còn thiếu; đảm bảo đủ công trình vệ sinh, nhà tắm, bếp nấu,
nhà ăn cho các trường phổ thông dân tộc bán trú và trường có học sinh bán trú.
Tiết kiệm kinh phí chi thường xuyên để sửa chữa các hạng mục công trình đã
xuống cấp để đảm bảo an toàn trường học. Củng cố kết quả, duy trì và nâng cao
kết quả phổ cập giáo dục ở 18 xã, thị trấn. Thực hiện tốt công tác tuyển sinh,
phân luồng, hướng nghiệp cho học sinh sau tốt nghiệp THCS, THPT.
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học- công
nghệ
Tiếp tục đổi mới hoàn thiện và
triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách để thúc đẩy phát triển khoa học –
công nghệ và đổi mới sáng tạo. Chú trọng nghiên cứu ứng dụng khoa học và công
nghệ trong phát triển nông, lâm nghiệp, chế biến sâu khoáng sản, khoa học xã
hội và nhân văn, khoa học quản lý nhà nước, ngành, lĩnh vực. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý điều hành, xây dựng chính quyền điện tử, dịch
vụ công trực tuyến...
2.2. Phát
triển văn hóa, thể thao, truyền thông, phát huy giá trị và sức mạnh văn hóa,
con người Bảo Yên.
Tiếp tục đầu tư hoàn thiện, quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả thiết
chế văn hóa, thể thao từ huyện đến cơ sở.
Tập
trung đầu tư hoàn thiện, quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả thiết chế văn
hóa, thể thao từ huyện đến cơ sở. Ưu
tiên quỹ đất, khuyến khích xã hội hóa xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao. Phấn đấu đến năm 2025, 100% các xã, thị trấn
có nhà văn hóa khu dân cư đạt chuẩn theo mẫu định hình.
Xây
dựng và phát triển văn hóa, con người đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững đất nước.
Phát
huy những
giá trị văn hóa truyền thống, đặc trưng của các dân tộc và con người Bảo Yên;
nâng cao thể lực, tầm vóc người Bảo Yên, gắn giáo dục thể chất với giáo dục tri
thức, đạo đức, kỹ năng sống. Tạo môi trường và điều kiện để con người Bảo Yên,
đặc biệt là thế hệ trẻ phát triển toàn diện.
Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc. Đẩy
mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Duy trì thực
hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”.
Nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao. Đầu tư
bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị bản sắc văn hóa các dân tộc phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo. Chú trọng phát hiện, tuyển chọn,
đào tạo tài năng trên các lĩnh vực văn hóa - nghệ thuật, thể dục - thể thao.
Khuyến khích nhân dân tham gia sáng tạo, sáng tác và quảng bá các tác phẩm văn
hóa nghệ thuật.
Tạo chuyển biến mạnh mẽ về xây dựng văn hóa
trong Đảng, trong các cơ quan nhà nước và các đoàn thể.
Xây dựng
văn hóa công vụ, văn hóa lãnh đạo, quản lý, tăng cường xây dựng nếp sống văn
hóa trong mọi hoạt động của đời sống xã hội, xây dựng đô thị văn minh.
Phát
triển thị trường dịch vụ, sản phẩm văn hóa lành mạnh, bản
sắc phục vụ du lịch, quảng bá văn hóa Bảo Yên và đáp ứng
nhu cầu hưởng thụ văn hóa của đông đảo các tầng lớp Nhân
dân.
Phát
triển hệ thống thông
tin - truyền thông, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nâng cao chất lượng hoạt động hệ thống Phát thanh truyền hình huyện, xã. Tiếp tục đầu tư cơ sở
vật chất hệ thống phát thanh, truyền hình, giữ vững và nâng cao chất lượng phủ
sóng, mở rộng các dịch vụ từng bước đáp ứng nhu cầu của người dân vùng cao,
vùng sâu, vùng xa và vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số. Đảm bảo 100% người
dân được nghe, xem đài phát thanh truyền hình, cơ bản được tiếp cận và khai
thác mạng internet.
2.3.
Thực hiện tiến bộ, công bằng và an sinh xã hội
Giảm nghèo, giải quyết việc làm; thực hiện
các chương trình phát triển kinh tế gắn với giải quyết việc làm.
Triển khai đồng bộ các chương
trình, giải pháp giảm nghèo, thực hiện giảm nghèo đa chiều, bền vững, ưu tiên
giảm nghèo thu nhập và vùng đặc biệt khó khăn. Từng bước thu hẹp khoảng cách
chênh lệch trong thu nhập và đời sống giữa thành thị và nông thôn, vùng thấp và
vùng cao; phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2025:
còn dưới
5% (theo tiêu chí hiện hành) .
Triển khai các chính sách, biện pháp trợ giúp phát triển kinh tế và tiếp
cận các dịch vụ xã hội cho hộ nghèo, cận nghèo theo hướng tạo cơ hội cho mọi người dân,
nhất là nhóm yếu thế hòa nhập, tiếp cận các nguồn lực phát triển và thụ hưởng
các dịch vụ cơ bản, các phục lợi xã hội.
Tuyên truyền, động viên, phát huy nội lực, khắc phục tư tưởng trông chờ, ỷ lại; tích cực lao động, sản xuất, chủ động thay đổi tập quán canh
tác, ứng dụng khoa học kỹ thuật, sử dụng giống mới vào sản xuất.
Thực hiện tốt các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội gắn
với tạo việc làm, giải quyết việc làm, quan tâm giải
quyết việc làm cho thanh niên thuộc hộ nghèo, lao động thuộc hộ tái định cư,
lao động nông nghiệp chuyển đổi nghề do quá trình đô thị hoá.
Thực hiện chính sách xã hội và giải quyết các vấn đề xã hội.
Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp. Trợ giúp và
cứu trợ xã hội kịp thời, bảo vệ, giúp đỡ mọi thành viên trong xã hội, nhất là
các nhóm yếu thế, dễ bị tổn thương đảm bảo quyền được an sinh. Phấn đấu bao phủ
bảo hiểm y tế toàn dân.
Huy động mọi nguồn lực xã hội cùng với Nhà nước chăm lo đời sống vật chất
và tinh thần của người có công và gia đình người có công; khuyến khích các đối
tượng này tích cực tham gia phát triển kinh tế để nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần, có mức sống ổn định.
Đẩy mạnh các biện pháp đấu tranh phòng chống tệ nạn xã hội, thực hiện đa dạng hoạt động công tác xã hội, giáo dục cộng
đồng, đề cao vai trò giáo dục của gia đình đối với thanh, thiếu niên về tác hại
của ma tuý, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác. Đề cao trách nhiệm của gia đình
và chính quyền, đoàn thể cơ sở trong quản lý, tạo việc làm, tái hoà nhập cộng
đồng cho các đối tượng xã hội. Phấn đấu duy trì tỷ
lệ 100% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để hòa nhập cộng
đồng và có cơ hội phát triển; tổ chức
cai nghiện bằng các hình thức cho 80-90% người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý,
trong đó cai nghiện tại gia đình, cộng đồng, điều trị bằng thuốc thay thế chiếm
70% trở lên.
Bảo vệ, chăm sóc nâng cao sức
khỏe Nhân dân, làm tốt công tác dân số.
Phát triển hệ thống y tế phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của
huyện, đảm bảo cho mọi người dân tiếp cận thuận lợi với các dịch vụ khám, chữa
bệnh tại các tuyến. Nâng cao
sức khoẻ cả về thể chất và tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ, chất lượng cuộc sống
của Nhân dân.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ khám, điều trị
bệnh; đẩy mạnh xã hội hóa và liên kết công - tư đầu tư trong lĩnh vực y tế.
Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh đáp ứng các nhu cầu dịch vụ y tế tự
nguyện của Nhân dân. Nâng cao năng lực phòng chống
dịch bệnh gắn với đổi mới, củng cố y tế cơ sở.
Chú trọng công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn và y đức của đội
ngũ y, bác sĩ, nhân viên y tế.
Thu hút cán bộ y tế, nhất là bác sỹ về công tác tại y tế tuyến huyện, xã. Đổi mới hệ thống quản lý, cơ
chế hoạt động, quản lý về tài chính, nhân lực của các cơ sở y tế công, từng
bước áp dụng các công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng và bảo đảm công bằng
trong chăm sóc sức khỏe Nhân dân.
Phát huy lợi thế điều kiện tự nhiên về khí hậu, thổ nhưỡng và kinh nghiệm
dùng thuốc nam chữa bệnh của đồng bào dân tộc, đẩy mạnh phát triển y dược học
cổ truyền. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công tác dân số, hướng tới mục tiêu dân
số và phát triển. Thực hiện giảm sinh và duy trì mức sinh thay thế. Tăng cường
truyền thông giáo dục để giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh,
tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống, thực hiện kế hoạch hóa gia đình,
tập trung cho vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số góp phần nâng cao chất
lượng dân số và có cơ cấu, quy mô dân số hợp lý.
3.
Quản lý và sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường; phòng chống
thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu
3.1. Quản lý
đất đai, tài nguyên
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính
sách pháp luật về đất đai cho đội ngũ cán bộ, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
và cộng đồng dân cư trên địa bàn huyện. Thực hiện điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá,
đo vẽ bản đồ, lập hồ sơ, xây
dựng cơ sở dữ liệu về đất đai toàn huyện. Nâng cao chất lượng xây dựng
và thực hiện tốt quy hoạch sử dụng
đất, kế hoạch sử dụng hằng năm. Tăng
cường kỷ cương quản lý
đất đai, công khai quy hoạch sử dụng đất, quy trình giao đất, cho thuê đất, đấu
giá, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tập trung giải quyết dứt điểm tình
trạng chồng lấn đất đai, tranh chấp đất đai, sử dụng đất, tạo lập tài sản trên
đất chưa phù hợp. Khai thác hiệu quả nguồn lực từ đất cho đầu tư phát triển; sử dụng hợp lý đất đô thị phục vụ cho mục đích sử dụng đất
thương mại, dịch vụ, đất công cộng, đất ở dân cư; nâng cao hiệu
suất sử dụng đất nông nghiệp.
Xây
dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước của huyện. Khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên
khoáng sản, nâng
cao giá trị, hiệu quả khai thác, chế biến sâu khoáng sản. Nâng cao hiệu lực công tác quản lý nhà nước về hoạt động khoáng
sản và
công nghiệp khai khoáng, tăng
cường kiểm soát các hoạt động khai thác tài nguyên, các doanh nghiệp kinh doanh
dựa nhiều vào tài nguyên, kịp thời ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm.
3.2. Bảo vệ môi trường
Nâng cao năng lực giám
sát về môi trường, hiệu lực, hiệu quả đánh giá tác động môi trường; bảo đảm các
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi
trường từ khâu lập, phê duyệt đến triển khai thực hiện. Rà soát, khuyến khích
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất chuyển đổi công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi
trường. Kiểm soát ô nhiễm môi trường, nhất là tại các khu, cụm công nghiệp, khu
khai thác, chế biến khoáng sản. Tập trung xử lý chất thải rắn, quản lý chất
thải nguy hại. Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động bảo vệ môi trường, phát triển dịch
vụ bảo vệ môi trường và tái chế chất thải. Thực hiện tốt các biện pháp phục hồi
môi trường sau khai thác khoáng sản, các dự án san tạo mặt bằng, khai thác
rừng.
Cải thiện chất lượng môi
trường sống, cung cấp nước sạch và dịch vụ vệ sinh môi trường cho người dân.
Đẩy mạnh phong trào vệ sinh môi trường khu vực nông thôn, vùng khó khăn gắn với
chương trình xây dựng nông thôn mới. Cơ bản thu gom và xử lý toàn bộ rác thải
sinh hoạt.
3.3. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ đa dạng
sinh học.
Tuyên truyền nâng cao
nhận thức về ứng phó với biến đổi khí hậu cho các
cấp, các ngành và cộng đồng dân cư. Nghiên cứu chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, vật nuôi, điều chỉnh mùa vụ, kỹ thuật sản xuất nông
nghiệp phù hợp với điều kiện
của biến đổi khí hậu, đặc điểm sinh thái các vùng, địa phương;
bảo đảm sinh kế cho người dân những vùng có nguy cơ nặng nề của biến đổi khí
hậu.
Tích cực phối hợp với các cơ
quan, các tổ chức đoàn thể trong bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí
hậu. Chủ động phòng tránh và
hạn chế tác động của thiên tai, nhất là lũ ống, lũ quét, sạt lở đất và sự biến
đổi bất lợi của môi trường. Bảo vệ tốt các loài động vật, các giống cây trồng, vật
nuôi có giá trị.
4. Tăng
cường quốc phòng, an ninh
4.1. Quốc phòng, an ninh
Quán triệt triển
khai thực hiện tốt Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 16/4/2018 của Bộ Chính trị về
Chiến lược quốc phòng Việt Nam; Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) của Ban Chấp
hành Trung ương về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; Nghị quyết số
28-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa X) về xây dựng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành khu
vực phòng thủ vững chắc. Củng cố tiềm lực quốc phòng, an ninh; Xây dựng khu vực
phòng thủ huyện, xã vững mạnh về mọi mặt, làm nền tảng kết hợp chặt chẽ xây
dựng thế trận quốc phòng toàn dân với thế trận an ninh Nhân dân; kết hợp phát
triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh, tạo môi trường ổn định,
thuận lợi để phát triển.
Xây dựng lực
lượng vũ trang của huyện theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước
hiện đại; xây dựng lực lượng dân quân, tự vệ, dự bị động viên, công an xã đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; hoàn thành 100% các cuộc luyện tập,
diễn tập, kết quả đạt khá trở lên, bảo đảm an toàn tuyệt đối; hoàn thành 100% kế hoạch
giáo dục quốc phòng, an ninh cho các đối tượng; 100% chỉ tiêu tuyển quân hàng
năm.
Xây dựng, triển
khai có hiệu quả các đề án, phương án, kế hoạch bảo đảm an ninh. Thực hiện tốt
chính sách dân tộc, tôn
giáo, giữ vững ổn định chính trị trên địa bàn, coi trọng công
tác dân vận; chủ động phòng ngừa và đấu tranh có hiệu quả với âm mưu, hoạt động
chống phá của các thế lực thù địch, phản động. Bảo đảm an ninh chính trị nội
bộ; ngăn chặn tình trạng xuất, nhập cảnh trái phép; đấu tranh làm thất bại âm
mưu thành lập “Nhà nước Mông”, hoạt động lợi dụng tôn giáo trái pháp luật; giải
quyết kịp thời các vụ việc phức tạp ngay từ cơ sở; tăng cường công tác bảo vệ
an ninh kinh tế, an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh thông tin, bảo vệ bí mật nhà
nước. Xây dựng Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
4.2. Bảo đảm trật tự, an toàn
xã hội
Chủ
động phòng ngừa và đấu tranh có hiệu quả, kiềm chế sự gia tăng của tội phạm,
tai nạn, tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp luật. Không để hình thành tội phạm
có tổ chức, các băng, ổ, nhóm tội phạm; triệt phá, xóa các tụ điểm, địa bàn
phức tạp về ma túy, tệ nạn xã hội.
Nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về an ninh, trật tự; tăng cường công tác quản lý về xuất nhập cảnh, người
nước ngoài, cư trú, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và các ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự. Triển khai
đồng bộ các biện pháp đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, phòng
cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Thực hiện tốt công tác phối hợp, tìm kiếm, cứu nạn, cứu
hộ, khắc phục hậu quả thiên tai.
Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức và ý thức tôn trọng,
chấp hành pháp luật của cán bộ, đảng viên và Nhân dân, góp phần bảo đảm an
ninh, trật tự trên địa bàn.
5. Tiếp
tục xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh
5.1. Xây dựng Đảng bộ trong sạch vững mạnh; nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ huyện
Đổi mới
mạnh mẽ, nâng cao chất lượng công tác tư tưởng, chính trị
Chú trọng giáo dục chủ nghĩa Mác-Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, Hiến pháp, Cương lĩnh chính trị, đường lối đổi mới của
Đảng; nâng cao chất lượng đội ngũ báo cáo viên các cấp, đổi mới công tác quán triệt, học
tập và thực hiện nghị quyết của Đảng; cụ thể hóa các chủ trương, đường lối của
Đảng thành các nghị quyết, chỉ thị, các chương trình hành động thực hiện nghị
quyết của Đảng bảo đảm tính khoa học, sát thực tế, có tính khả thi cao.
Đổi mới về nội dung, phương pháp
trong công tác chính trị, tư tưởng; nâng cao trình độ, phẩm chất chính trị cho cán bộ làm công tác tư tưởng từ huyện đến cơ sở;
củng cố, xây dựng hệ thống phương tiện tuyên truyền trực quan, văn hóa, văn
nghệ ở cơ sở nhằm phục vụ và thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ chính
trị trong giai đoạn hiện nay. Nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của Ban tuyên vận xã, tổ tuyên vận thôn bản, kết hợp chặt
chẽ công tác tuyên truyền với vận động; tập trung tuyên truyền, vận động Nhân
dân tham gia chương trình xây dựng nông thôn mới.
Tiếp tục chỉ đạo nâng cao trách
nhiệm của các cấp ủy Đảng, tinh thần gương mẫu, ý thưc tự giác của cán bộ, đảng
viên trong thực hiện học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Gắn
việc thực hiện và đánh giá kết quả việc làm theo Bác với thực hiện Nghị quyết
Trung ương 4 khóa XII của Đảng.
Kiện toàn
tổ chức bộ máy cơ quan Đảng và chính quyền
Hoàn thiện việc sắp xếp tổ chức bộ máy của
Đảng và hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo tinh
thần các nghị quyết Trung ương 6 khoá XII, tiếp tục thực hiện tinh giản biên
chế. Tổ chức sơ kết, tổng kết các mô hình thí
điểm về tổ chức bộ máy; thực hiện sáp nhập ở một số cơ quan, đơn vị ở những nơi
có điều kiện, theo chỉ đạo của tỉnh.
Thực
hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo; đánh giá, phân loại nhằm sàng lọc, đưa ra
khỏi bộ máy những cán bộ, công chức, viên chức không đủ năng lực trình độ công
tác; bổ sung mới đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất, năng lực,
uy tín đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Xây dựng, củng cố, kiện toàn hệ
thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, nhất là ở những địa bàn trọng điểm, đáp ứng
yêu cầu xây dựng nông thôn mới, xây dựng đô thị văn minh.
Nâng cao
năng lực, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng
viên trách nhiệm, tiền phong, gương mẫu
Tập trung củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo,
sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng. Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp,
tạo chuyển biến về chất lượng hoạt động của các loại hình tổ chức cơ sở đảng,
nhất là tổ chức đảng vùng cao, vùng dân tộc.
Xây dựng đội ngũ đảng viên thật
sự tiên phong, gương mẫu, trọng dân, gần dân, hiểu dân, có trách nhiệm với dân,
có bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức cách mạng, có ý
thức tổ chức kỷ luật và năng lực hoàn thành nhiệm vụ, vững vàng trước mọi khó
khăn, thách thức, phấn đấu cho mục tiêu lý tưởng của Đảng. Nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên. Rà
soát, sàng lọc những người vi phạm Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước, không
còn đủ uy tín ra khỏi Đảng.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất
là cán bộ chủ chốt của huyện, các cơ quan, ban, ngành của huyện có phẩm chất,
năng lực uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Tạo môi trường thuận lợi, điều kiện tốt nhất để cán bộ phát huy năng lực, sở trường, dám nghĩ,
dám làm, đổi mới sáng tạo và cống hiến có hiệu quả. Tập trung lãnh đạo, thường xuyên hướng
dẫn kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác cán bộ; kiêm soát chặt chẽ quyền
lực trong công tác cán bộ; chống lạm chức, lạm quyền và chạy chức, chạy quyền;
ngăn chặn những tiêu cực trong công tác cán bộ. Thực hiện nghiêm túc Quy định
số 205-QĐ/TW, ngày 23/9/2019 của TW về việc kiểm soát quyền lực trong công tác
cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền.
Làm tốt
công tác bảo vệ chính trị nội bộ, nắm và giải quyết tốt những vấn đề về chính
trị hiện nay của cán bộ, đảng viên. Thực hiện tốt công tác phối hợp cung cấp các thông tin
liên quan đến cán bộ, đảng viên và quần chúng Nhân dân có lý lịch liên quan đến
lịch sử chính trị và chính trị hiện nay. Thực hiện chặt chẽ quy trình thẩm định
lý lịch phục vụ công tác quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ lãnh đạo quản
lý; giới thiệu ứng cử để bầu vào các chức danh cán bộ lãnh đạo và thẩm tra hồ
sơ xét đề nghị kết nạp Đảng đảm bảo tiêu chuẩn chính trị.
Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật Đảng
Tiếp tục lãnh
đạo, làm tốt công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức, phát huy dân chủ, tăng
cường đoàn kết, thống nhất, thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát, giữ
vững kỷ cương, kỷ luật của Đảng. Triển khai, quán triệt kịp thời các văn bản
mới của Ban Chấp hành, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban kiểm tra Trung ương và các văn bản mới của tỉnh về công tác kiểm
tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng tới các tổ chức đảng và đảng viên trong
Đảng bộ huyện. Gắn công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với triển khai thực
hiện nghị quyết Trung ương 4 khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng
hiện nay”; Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII tăng cường xây dựng, chỉnh đốn
Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối
sống, biểu hiện “tự chuyển biến’’, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
Chương trình
kiểm tra, giám sát đảm bảo toàn diện trên tất cả các lĩnh vực; tổ chức thực
hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo chương trình đã xây dựng. Cấp ủy, ủy ban
kiểm tra các cấp tập trung kiểm tra, giám sát việc chấp hành Điều lệ, Nghị
quyết, Chỉ thị, Quy định
của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước;
việc chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ, quy chế làm việc, thực hiện dân
chủ trong Đảng, giữ gìn đoàn kết nội bộ, chú trọng kiểm tra, giám sát các lĩnh
vực dễ xảy ra sai phạm như: công tác cán bộ, tài chính, tài sản, quản lý tài
nguyên, khoáng sản, đầu tư, xây dựng, đất đai...
Công tác kiểm
tra, giám sát của Đảng phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, thận
trọng, chặt chẽ, lấy phòng ngừa là chính; làm rõ ưu điểm, khuyết điểm, vi phạm;
phải đóng góp có hiệu quả vào cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng lãng phí;
đồng thời phải chú trọng phát hiện những nhân tố mới, phát huy sự năng động,
sáng tạo của tổ chức đảng, đảng viên.
Củng cố, kiện
toàn kịp thời ủy ban kiểm tra các cấp đảm bảo số lượng, cơ cấu, thành phần,
chuyên môn theo đúng quy định của Đảng. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào
tạo, luân chuyển, bồi dưỡng và bố trí sử dụng cán bộ, chú trọng nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra các cấp, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ
hiện nay.
Tiếp tục
tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về công tác dân vận
Cấp ủy, chính quyền các cấp thực hiện công tác dân vận của Đảng đảm bảo Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị, Quy chế Dân
chủ ở cơ sở. Tiếp tục thực hiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của mô hình
“tuyên vận” ở cơ sở.
Tiếp tục tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của toàn xã hội, trước hết là của cấp ủy
đảng, chính quyền và tổ chức chính trị - xã hội về phát huy vai trò to lớn của
Nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, về phát huy dân chủ xã hội
chủ nghĩa, củng cố
vững chắc lòng tin của Nhân
dân đối với Đảng và Nhà nước. Nâng cao hiệu quả công tác dân vận
của chính quyền, cụ thể hoá các chương trình, Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, các chỉ tiêu
kế hoạch Nhà nước giao hằng năm thành các nội dung cụ thể để triển khai tới các
cấp, các ngành tuyên
truyền vận động các tầng lớp Nhân dân thực hiện đạt hiệu quả. Tiếp tục đẩy
mạnh phong trào thi đua “Dân vận khéo” gắn với các phong trào thi đua yêu nước
của Chính quyền, Mặt
trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị phát động. Kịp thời tổng kết phong trào thi
đua, tuyên dương, nhân rộng nhân tố mới, điển hình tiên tiến, gương “người
tốt, việc tốt”.
Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể các cấp tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động,
hướng về cơ sở, đa dạng hoá các hình thức tập hợp Nhân dân, nhằm thực hiện
thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội, chăm lo bảo vệ và đáp ứng lợi ích
chính đáng của quần chúng Nhân dân.
Đẩy mạnh cải cách hành chính.
Đẩy mạnh cải cách hành chính trong cơ quan đảng
đồng bộ với cơ quan nhà nước, đoàn thể; thực hiện chuyển đổi số mạnh mẽ
trong các cơ quan Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ
quốc, các tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm thống nhất, kết nối liên thông và
đồng bộ. Cải cách thủ tục hành chính theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch,
chuyên nghiệp, phục vụ Nhân dân. Sắp xếp
tổ chức bộ máy các cơ quan đảng, Mặt trận tổ quốc, nhà nước theo hướng tinh
gọn, quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Xây dựng tổ chức bộ
máy, cơ chế hoạt
động, quản lý biên chế
theo vị trí việc làm. Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
chuẩn hoá và tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước các cấp. Phân
định rõ chức năng, nhiệm vụ, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước
trong thực hiện chuyển đổi số. Hoàn thiện các quy trình, thủ tục hành chính phù
hợp với hoạt động của chính quyền số, cắt giảm tối đa giao dịch trực tiếp.
Tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch, tiêu
chuẩn chức danh lãnh đạo quản lý cho cán bộ, công chức, viên chức; bồi dưỡng
cập nhật kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu của vị trí việc làm. Đề cao kỷ luật,
kỷ cương hành chính, quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực
thi nhiệm vụ, công vụ. Hiện đại hóa hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ
hoạt động quản lý, điều hành trong hệ thống chính trị, phục vụ người dân, doanh
nghiệp.
Kiên quyết đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí.
Quán triệt, nâng cao nhận thức trong đấu tranh phòng,
chống tham nhũng, lãng phí của các cấp, các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị,
cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và Nhân dân. Đẩy mạnh cải cách hành
chính, công khai minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị; để
chủ động phòng ngừa tham nhũng, lãng phí. Nêu cao vai
trò, trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, người đứng đầu cơ quan
chức năng; phát huy vai
trò của Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị- xã hội, báo chí và Nhân dân trong
phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường công tác phối hợp giữa kiểm tra, giám sát của Đảng, công tác thanh
tra, kiểm tra, điều tra, của cơ quan nhà nước với công tác giám sát của các cơ quan dân cử, Mặt trân tổ quốc và các tổ chức
chính trị- xã hội để nâng cao hiệu quả phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Lãnh đạo tập trung thống nhất, chặt chẽ, toàn diện theo
đúng quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước, tạo điều kiện để các cơ quan bảo vệ
pháp luật thực thi công vụ. Bảo đảm nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước
pháp luật, mọi hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm phải được phát hiện, xử lý
kịp thời, chính xác, nghiêm minh, không để lọt tội phạm, không để xảy ra oan,
sai, không có vùng cấm. Xử lý nghiêm, đưa ra khỏi Đảng những cán bộ, đảng viên vi
phạm pháp luật, bất kể là ai, ở vị trí công tác nào, đã nghỉ hưu hay còn đương
nhiệm.
5.2.
Đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND các cấp
Để hoạt động của HĐND hoạt động tốt hơn trong thời gian tới cần đảm bảo sự lãnh đạo toàn
diện của cấp ủy Đảng đối với hoạt động HĐND, quan tâm việc quy hoạch, đào tạo
cán bộ có năng lực, tiêu chuẩn và các điều kiện hoạt động của HĐND. Bố trí cán
bộ, công chức giúp việc cho Thường trực HĐND có năng lực, trình độ để tham mưu,
giúp việc hiệu quả.
Các
đại biểu HĐND nêu cao tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ của người đại biểu do dân bầu.
Thường
xuyên đổi mới hoạt động giám sát cả về nội dung và hình thức, cần lựa chọn
những vấn đề trọng tâm, còn vướng mắc mà cử tri quan tâm, hình thức giám sát
tiếp tục đi sâu vào thực tế địa phương.
5.3.
Củng cố, xây dựng chính quyền các cấp vững mạnh; nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động tư pháp
Tiếp
tục đổi mới, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Ủy ban Nhân dân các cấp
Củng cố, xây dựng chính quyền
các cấp trong sạch vững mạnh; nâng cao hiệu quả, hiệu lực, đề cao kỷ luật, kỷ
cương hành chính, gắn với tăng cường công khai, minh bạch, trách nhiệm và của cán bộ, công
chức trong thực thi công vụ. Nâng cao năng lực quản
lý, điều hành của Ủy ban Nhân dân các cấp; tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính; đề cao kỷ luật, kỷ cương hành chính, quy định rõ
trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực thi nhiệm vụ, công vụ. Thực hiện đào tạo cán bộ
gắn với sử dụng, luân chuyển; quan tâm đào tạo bồi dưỡng, tạo nguồn cán bộ trẻ,
cán bộ nữ, cán bộ là người dân tộc thiểu số.
Cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức thấm nhuần tư tưởng lấy dân làm
“gốc”, nâng cao đạo đức công vụ, học dân, gần dân, hiểu dân, dựa vào dân, có
trách nhiệm với dân; nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ vững kỷ luật, kỷ cương,
chống biểu hiện dân chủ cực đoan, hình thức, lợi dụng dân chủ gây mất đoàn kết
nội bộ, trật tự an toàn xã hội.
Sắp xếp tổ chức
bộ máy các cơ quan hành chính theo hướng tinh gọn, thực hiện có
hiệu quả chính sách tinh giản biên chế. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực, cơ cấu phù hợp theo vị trí việc
làm, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
trong tình hình mới, đồng thời đảm bảo cân đối tỷ lệ người địa phương, cán bộ nữ.
Nâng cao chất lượng giải quyết khiếu nại, tố cáo
Thực hiện tốt công tác tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xác định trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức
đảng, người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan nhà nước trong giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
Tiếp tục kiện toàn, xây dựng, đào tạo, bồi
dưỡng đội
ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân và tham mưu giải quyết khiếu nại,
tố cáo có phẩm chất đạo đức tốt, tinh thông nghiệp vụ. Tạo điều kiện thuận lợi về cơ
sở, vật chất để đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ tiếp công dân và giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
Đẩy
mạnh cải cách tư pháp
Thực hiện có hiệu quả Chiến lược cải cách tư pháp. Tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng và giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các cơ
quan dân cử đối với hoạt động của các cơ quan tư pháp.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của các cơ quan điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, không để xảy
ra oan, sai, bỏ lọt tội phạm. Xây dựng, củng cố tổ chức và hoạt động của các tổ
chức bổ trợ tư pháp.
Tiếp
tục đổi
mới, nâng cao chất lượng chất vấn và trả lời chất vấn đối với hoạt động của các
cơ quan tư pháp tại các kỳ họp hội đồng Nhân dân. Tăng cường và nâng cao hiệu
lực giám sát việc chấp hành pháp luật của các cơ quan tư pháp, đặc biệt là của
lãnh đạo các cơ quan tư pháp. Tăng
cường vai trò của Hội
đồng Nhân dân các
cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ giám sát hoạt động tư pháp.
5.4. Phát
huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc, dân chủ xã hội chủ nghĩa; bảo đảm quyền làm
chủ của Nhân dân
Củng
cố, mở rộng và phát huy khối đại đoàn kết các dân tộc; động viên Nhân dân tự
lực, tự cường, khơi dậy sáng tạo, nguồn lực để xây dựng huyện Bảo Yên phát
triển. Thực
hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, công tác dân vận chính quyền. Hoạt động tiếp
xúc, đối thoại giữa người đứng đầu các cấp với Nhân dân, tiếp xúc cử tri, cán
bộ, đảng viên đi công tác cơ sở thực hiện hiệu quả, đúng quy định.
Phát huy vai trò Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội.
Tăng cường hoạt động giám sát và phản biện xã hội; đổi mới các hình thức tập
hợp quần chúng theo hướng gần dân, nắm chắc tình hình cơ sở, giải quyết các vấn
đề nảy sinh tại cơ sở. Tổ chức thực hiện các cuộc vận động thiết thực, hiệu
quả.
Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể chính trị - xã hội theo hướng gắn bó thường xuyên, mật thiết với
Nhân dân, vì quyền lợi chính đáng của Nhân dân. Phát huy vai trò của Mặt trận
Tổ quốc trong khối đại đoàn kết toàn dân.
IV. NHỮNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, CÁC LĨNH VỰC ĐỘT PHÁ
1. Nhiệm vụ trọng tâm
(1) Đẩy mạnh xây dựng Đảng và hệ
thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Tổ chức bộ máy tinh gọn, đồng bộ, thống nhất. Củng cố tổ chức đảng các cấp, nâng cao
vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng, chất lượng đảng viên. Xây dựng đội ngũ cán
bộ có phẩm chất, năng lực, trình độ, trách nhiệm, gương mẫu.
(2) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ, tái cơ
cấu ngành nông lâm nghiệp. Tăng cường chế biến công
nghiệp. Phát triển đột phá dịch vụ, du lịch. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công
nghệ, nâng cao năng suất lao động, khuyến khích phát triển bình đẳng các thành
phần kinh tế. Huy động sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư, phát
triển. Chú
trọng xây dựng các sản phẩm OCOP của huyện Bảo Yên, như: gạo Sén cù, chuối ngự
Hồng Cam, khoai môn, hồng không hạt, bánh gai, ếch sấy, măng Việt Tiến, thịt
trâu sấy, tinh dầu sả, tinh dầu quế, vịt bầu, bánh mỳ Bảo Yên.
(3) Giữ gìn bản sắc văn hóa các
dân tộc, phát huy giá trị văn hóa con người trong phát triển kinh tế, xã hội.
Tập trung nguồn lực cho giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới. Thực hiện
các chính sách an sinh xã hội, đảm bảo cho mọi người được hưởng phúc lợi xã
hội, chăm sóc sức khỏe và học tập.
(4) Nâng cao hiệu quả quản lý,
sử dụng đất đai, tài nguyên khoáng sản; tích cực, chủ động thích nghi và ứng
phó với biến đổi khí hậu.
(5) Đẩy mạnh hoạt động đối
ngoại, liên kết vùng trong phát triển kinh tế. Đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toan xã hội. Đảm bảo quyền làm
chủ của Nhân dân, xây dựng cộng đồng xã hội dân chủ, kỷ cương và văn minh.
2. Các lĩnh
vực đột phá
1) Tích cực chỉ đạo tái cơ cấu
ngành nông lâm nghiệp, trọng tâm là sản
xuất nông nghiệp hàng hoá ứng dụng nông
nghiệp công nghệ cao phát triển sản phẩm có khả năng cạnh tranh và giá trị gia tăng cao. Tập trung vào 5 cây
trồng, 3 con vật nuôi chủ lực và 01 cây trồng tiềm năng của huyện để góp phần
nâng cao giá trị thu nhập/đơn vị canh tác.
2) Phát triển du lịch thực sự trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn, tập trung vào phát triển du lịch tâm linh, du lịch cộng đồng và du lịch sinh thái.
3) Quy
hoạch và quản lý tốt quy hoạch và đầu tư phát triển quỹ đất tăng
nguồn thu để xây dựng NTM; tích cực thu hút đầu tư chế biến
sâu các sản phẩm chủ lực của huyện (chế biến sâu các sản phẩm nông lâm nghiệp,
chế biến khoáng sản).
Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân các
dân tộc huyện Bảo Yên bước vào giai đoạn mới có nhiều thời cơ, vận hội, đồng
thời cũng không ít khó khăn thách thức. Với truyền thống đoàn kết, nhất trí và
những kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo của những năm qua kết với những tiềm
năng lợi thế hiện có; cùng với sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của Tỉnh
ủy, HĐND, UBND tỉnh, sự ủng hộ giúp đỡ của các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh,
nhất định chúng ta sẽ vượt qua khó khăn, trở ngại; phát huy mọi nguồn lực, khai
thác tiềm năng, lợi thế, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ Đại hội đại
biểu Đảng bộ huyện lần thứ XXII đề ra; tạo bước phát triển mới sớm đưa Bảo Yên
thành huyện phát triển khá của tỉnh.
BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ HUYỆN BẢO YÊN
II. MỘT SỐ NỘI DUNG GỢI Ý XIN Ý KIẾN
VÀO DỰ THẢO VĂN KIỆN ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ HUYỆN LẦN THỨ XXII, NHIỆM KỲ 2020 – 2025
1. Về Chủ đề đại hội: “Xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh toàn dân,
đoàn kết, dân chủ, kỷ cương, đổi mới đưa Bảo Yên thành huyện phát triển khá của
tỉnh Lào Cai” như vậy
đã hợp lý chưa? có cần chỉnh sửa, bổ sung gì?
2. Về phương châm đại hội: "Đoàn kết - Dân chủ - Kỷ cương - Phát triển” Đề nghị cho ý kiến về phương châm như vậy đã đầy đủ
chưa, đề xuất chỉnh sửa, bổ sung gì không?
3. Về nội dung Dự thảo báo cáo
a. Đánh giá kết quả thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI
- Về tiêu đề của các đề mục nhỏ trong Dự thảo báo cáo có bảo đảm tính
khách quan và phù hợp chưa?
- Những kết quả đạt được và hạn chế, yếu kém đã đầy đủ và phản ánh sát,
đúng với thực tiễn chưa?
- Về số liệu đánh giá kết quả đạt được trong nhiệm kỳ 2015 - 2020 trên
tất cả các lĩnh vực như trong Dự thảo báo cáo nêu đã chính xác chưa? có cần bổ
sung hoặc điều chỉnh số liệu nào không?
- Dự thảo nêu những nguyên nhân của những ưu điểm
và hạn chế, khuyết điểm đã đầy đủ và chính xác chưa? có cần bổ sung hoặc điều
chỉnh nguyên nhân nào?
- Dự thảo báo cáo nêu 5 bài học kinh nghiệm như vậy đã chính xác chưa?
có phù hợp với đặc thù của huyện không? có cần bổ sung bài học kinh nghiệm nào
khác không?
b. Về dự báo trong 5 năm tới: Dự thảo báo cáo nêu ra những thuận lợi và khó khăn cơ
bản trong giai đoạn thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXII,
nhiệm kỳ 2020 - 2025, dự báo như vậy có sát thực không? có cần bổ sung các dự
báo nào khác?
c. Về phương hướng và mục tiêu tổng quát
nhiệm kỳ 2020 - 2025: Đề nghị tham
gia ý kiến về phương hướng, mục tiêu tổng quát như Dự thảo báo cáo nêu đã rõ và
phù hợp chưa?
d. Về các mục tiêu chủ yếu nhiệm kỳ
2020 - 2025: Dự thảo báo cáo đưa ra
19 mục tiêu chủ yếu trên các lĩnh vực như vậy đã phù hợp chưa, cần bổ sung,
điều chỉnh những mục tiêu nào? tính khả thi của các mục tiêu?
đ. Về định hướng phát triển: Dự thảo báo cáo đưa ra định hướng phát triển trên các
lĩnh vực như vậy đã phù hợp chưa? định hướng nào cần bổ sung, điều chỉnh?