DỰ THẢO BÁO CÁO CHÍNH TRỊ XIN Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA NHÂN DÂN VÀ CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN
Lượt xem: 405
Thực hiện Kế hoạch số 237 - KH/HU ngày 12/11/2019 của Huyện ủy Bảo Yên về việc xin ý kiến đóng góp vào Dự thảo Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXII, Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI và Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII. Nhằm tổng hợp trí tuệ của Nhân dân và cán bộ, đảng viên tham gia quyết định những vấn đề quan trọng của Đảng bộ huyện, đồng thời giúp cấp ủy huyện nắm được xu hướng tư tưởng, tâm tư, nguyện vọng của Nhân dân, cán bộ, đảng viên trên địa bàn để bổ sung, xây dựng định hướng phát triển huyện Bảo Yên trong giai đoạn 2020 - 2025. Cổng thông tin điện tử Huyện ủy đăng tải toàn văn Dự thảo Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Bảo Yên khóa XXI trình Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Bảo Yên lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 và một số nội dung gợi ý để Nhân dân và cán bộ, đảng viên trên địa bàn huyện nghiên cứu và tham gia ý kiến. Các ý kiến tham gia đóng góp (bằng văn bản) đề nghị gửi về Ban Tuyên giáo Huyện ủy Bảo Yên qua hòm thư điện tử: tuyengiaobaoyen@gmail.com để tổng hợp báo cáo Thường trực Huyện ủy.  (Dưới đây là toàn văn Dự thảo Báo cáo và một số nội dung gợi ý tham gia ý kiến)

I. TOÀN VĂN DỰ THẢO BÁO CÁO CHÍNH TRỊ TRÌNH ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ HUYỆN BẢO YÊN LẦN THỨ XXII, NHIỆM KỲ 2020 - 2015

 

ĐẢNG BỘ TỈNH LÀO CAI

HUYỆN ỦY BẢO YÊN

*

Dự thảo lần 4

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

 

 


Bảo Yên, ngày       tháng      năm 2020

            

Phương châm chỉ đạo của Đại hội:

 “Đoàn kết - Dân chủ - Đổi mới - Phát triển

 

 

XÂY DỰNG ĐẢNG BỘ TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH;

PHÁT HUY SỨC MẠNH TOÀN DÂN, ĐOÀN KẾT, DÂN CHỦ, KỶ CƯƠNG, ĐỔI MỚI ĐƯA BẢO YÊN THÀNH HUYỆN PHÁT TRIỂN KHÁ

CỦA TỈNH LÀO CAI

(Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện khóa XXI trình Đại hội

Đại biểu Đảng bộ huyện Bảo Yên lần thứ  XXII, nhiệm kỳ 2020-2025)

-----

 

Phần thứ nhất 

KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU

ĐẢNG BỘ HUYỆN LẦN THỨ XXI, NHIỆM KỲ 2015 - 2020

 

Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Bảo Yên lần thứ XXII được tổ chức vào thời điểm Đảng bộ và Nhân dân các dân tộc Bảo Yên cùng với toàn tỉnh thi đua thực hiện thắng lợi chủ trương, mục tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng.

Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XXII có nhiệm vụ đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2015-2020 và đề ra phương hướng nhiệm kỳ 2020 - 2025 cho toàn Đảng bộ và Nhân dân các dân tộc Bảo Yên nhằm xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh toàn dân, đoàn kết, dân chủ, kỷ cương, đổi mới, đưa Bảo Yên thành huyện phát triển khá của tỉnh Lào Cai.

Tình hình trong nước, trong tỉnh Lào Cai

Trong nước, sau 35 năm đổi mới, đất nước ta có sự phát triển nhanh, vững chắc; tình hình kinh tế - xã hội ổn định và chuyển biến tích cực. Kinh tế tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Hoạt động đối ngoại được mở rộng, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Cải cách hành chính tiếp tục được đẩy mạnh nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước. Xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng hệ thống chính trị, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, suy thoái về tư tưởng, đạo đức, tiêu cực được đẩy mạnh, đạt được những kết quả quan trọng đã củng cố niềm tin của Nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và điều hành của các cấp chính quyền trong sự nghiệp đổi mới đất nước.

Trong tỉnh, những thành tựu sau 25 năm tái lập tỉnh đã tạo nền tảng vững chắc cho việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, nhiệm kỳ 2015 - 2020. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tích cực đầu tư phát huy hiệu quả; kinh tế tăng trưởng nhanh và ngày càng hội nhập, đối ngoại được mở rộng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, biên giới ổn định. Đảng bộ, Chính quyền, Nhân dân các dân tộc Lào Cai luôn đoàn kết, thống nhất; hệ thống chính trị vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả.

Tình hình của huyện

Ngay từ đầu nhiệm kỳ, Ban Chấp hành Đảng bộ huyện khóa XXI đã bám sát những định hướng, chủ trương của Trung ương, của tỉnh; năng động, sáng tạo vận dụng vào tình hình thực tế của huyện. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo có nhiều đổi mới theo hướng thiết thực nhằm khai thác tiềm năng thế mạnh của địa phương, trong đó tập trung chỉ đạo 3 lĩnh vực mà Bảo Yên có lợi thế, đó là: (1) Chỉ đạo quyết liệt tổ chức tái cơ cấu ngành nông nghiệp tập trung chỉ đạo sản xuất 5 loại cây trồng chủ lực (cây quế, sả, chè, dâu tằm, hồng không hạt), 3 vật nuôi (trâu, gà đồi, vịt bầu Nghĩa Đô) và 01 cây trồng tiềm năng (chanh leo) của huyện để nâng cao giá trị thu nhập trên 1 đơn vị canh tác. (2) Tập trung quy hoạch và đầu tư phát triển du lịch tâm linh và du lịch sinh thái. (3) Quy hoạch - quản lý quỹ đất để đấu giá đất đai, tài nguyên khoáng sản, tăng nguồn thu để xây dựng NTM, đã và đang khẳng định là bước đi đúng hướng, tạo ra thế và lực mới cho phát triển kinh tế. Nhờ đó, các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của huyện đều hoàn thành và hoàn thành vượt mức so với kế hoạch tỉnh giao, nhiều chỉ tiêu đạt cao như: tổng sản lượng lương thực có hạt, giá trị sản phẩm/1 ha đất canh tác, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, tỷ lệ giảm nghèo, tỷ lệ che phủ rừng...

Đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân vùng nông thôn được cải thiện đáng kể. An sinh xã hội được quan tâm; Quốc phòng được củng cố tăng cường, an ninh - chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị tiếp tục được củng cố, phát huy vai trò lãnh đạo toàn diện của Đảng trên tất cả các lĩnh vực, nhất là trong lĩnh vực quy hoạch, đào tạo, luân chuyển, đánh giá cán bộ, sắp xếp tổ chức, tinh gọn bộ máy theo hướng hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Hệ thống chính trị tiếp tục được củng cố, kiện toàn, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức đảng, quản lý, điều hành chính quyền các cấp được nâng lên. Cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin được tập trung thực hiện đồng bộ, toàn diện trong cả hệ thống chính trị. Hoạt động tiếp xúc, đối thoại với Nhân dân được duy trì thường xuyên, qua đó kịp thời nắm tình hình tâm tư, nguyện vọng của Nhân dân, dư luận xã hội, giải quyết thỏa đáng những kiến nghị, đề xuất từ cơ sở góp phần hạn chế phát sinh đơn thư, khiếu nại, tố cáo.

Bên cạnh kết quả đạt được, trong quá trình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức:

1- Tác động của suy thoái kinh tế thế giới, chiến tranh thương mại giữa các nước lớn; sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo chuẩn của thế giới đang đặt ra những thách thức làm ảnh hưởng lớn đến tỉnh và huyện.

2- Quy mô nền kinh tế tăng nhưng vẫn còn nhỏ chưa tương xứng với tiềm năng của huyện; chưa khai thác hết lợi thế về du lịch, dịch vụ. Xây dựng nông thôn mới còn thiếu nguồn lực đầu tư, một số tiêu chí đạt nhưng tính bền vững chưa cao.

3- Nguồn thu ngân sách tăng hằng năm song quy mô còn nhỏ, khả năng tự cân đối thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu đầu tư xây dựng và phát triển của huyện.

4- Một số thôn có tỷ lệ hộ nghèo cao; điều kiện sống của Nhân dân vùng cao, vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn, tập quán canh tác chưa thực sự được đổi mới, một số tập tục lạc hậu chưa được xóa bỏ.

5- Địa hình phức tạp, biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh diễn biến khó lường gây thiệt hại không nhỏ về người, tài sản, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của Nhân dân.

6- Nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao chưa đáp ứng với yêu cầu phát triển; trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ ở một số lĩnh vực chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

7- Tình hình an ninh nông thôn, tội phạm, tai, tệ nạn xã hội, tình trạng người dân xuất cảnh trái phép sang Trung Quốc lao động làm thuê diễn biến phức tạp. Công tác quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản có lúc, có nơi còn bất cập, gây khó khăn, bức xúc cho Nhân dân.

8- Năng lực lãnh đạo của một số tổ chức cơ sở đảng vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số còn hạn chế; vai trò, trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa cao; việc sáp nhập thôn, bản và bố trí cán bộ tại một số thôn, bản sau sáp nhập còn khó khăn.

I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ

Tranh thủ thời cơ, thuận lợi, huyện Bảo Yên đã vượt qua khó khăn, thách thức, kinh tế tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng. Kết thúc nhiệm kỳ 2015-2020, huyện Bảo Yên đã đạt được thắng lợi toàn diện trên tất cả các lĩnh vực:

  1. Về kinh tế

    Quy mô nền kinh tế sau 5 năm tăng trưởng gấp 2,5 lần so với năm 2015, về đích sớm 1 năm so với mục tiêu Đại hội (MTĐH). Huyện đã tập trung chỉ đạo cơ cấu các ngành, lĩnh vực; phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ; khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế nhanh và bền vững. Tăng trưởng kinh tế ổn định, bình quân đạt 13,35%/năm. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2020 ước đạt 158 tỷ đồng tăng gấp 5,4 lần so với 2015 (tính cả thu từ di tích và thủy điện). Thu nhập bình quân đầu người được cải thiện rõ rệt, năm 2020 ước đạt 39 triệu đồng/năm, tăng 18,9 triệu đồng so với năm 2015 và đạt 110% MTĐH. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tích cực: tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 38% năm 2015 xuống còn 30,6%; công nghiệp và xây dựng tăng từ 27,1% lên 30%; dịch vụ tăng từ 34,9% lên 39,4%.

    1.1. Nông nghiệp phát triển mạnh, tái cơ cấu đúng hướng, hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, nâng cao được giá trị thu nhập trên 1 đơn vị canh tác

    Giá trị sản xuất toàn ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản năm 2020 ước đạt 1.039 tỷ đồng, đạt 104,4% MTĐH, tăng 404 tỷ đồng so với năm 2015; cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng ngành trồng trọt, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi - thuỷ sản và dịch vụ nông nghiệp; Tỷ trọng chăn nuôi - thủy sản chiếm 41%, trồng trọt giảm từ 60% xuống còn 59%. Các tiến bộ khoa học kỹ thuật được chuyển giao, áp dụng ngày càng phổ biến. Tích cực chỉ đạo tái cơ cấu ngành, tập trung chỉ đạo sản xuất 5 cây trồng, 3 vật nuôi chủ lực và 01 cây trồng tiềm năng của huyện. Đến nay, trên địa bàn huyện đã hình thành các vùng sản xuất hàng hóa rõ nét: cây trồng (Vùng Quế 20.050 ha, chè 756 ha, hồng không hạt 190 ha, dâu tằm 200 ha, cây sả 210 ha, chanh leo 30 ha), vật nuôi (đàn Trâu trên 19.000 con, Gà đồi trên 600 ngàn con; Vịt bầu Nghĩa Đô trên 80 ngàn con). Giá trị sản phẩm trên 1 đơn vị ha canh tác năm 2020 ước đạt 75 triệu đồng, tăng 28 triệu đồng/ha so với năm 2015, đạt 107,14% MTĐH. Tổng sản lượng lương thực năm 2020 ước đạt 46.950 tấn, tăng 4.042 tấn so với năm 2015, đạt 106,7% MTĐH.

    Chăn nuôi từng bước phát triển theo hướng tập trung, mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào chăn nuôi hiệu quả, đảm bảo vệ sinh môi trường. Sản phẩm chăn nuôi cơ bản đã đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong huyện, bước đầu hình thành vùng sản xuất chăn nuôi tập trung theo phương thức trang trại và đã có sản phẩm hàng hoá xuất ra ngoài huyện[1].

    Lâm nghiệp từng bước phát triển theo hướng bền vững, trong 5 năm trồng được 11.157 ha rừng (ước cả năm 2020), trong đó diện tích cây quế trồng mới được trên 10.000 ha, nâng tổng số diện tích trồng quế lên trên 20.000 ha; diện tích rừng được quản lý bảo vệ tốt và từng bước được đầu tư phát triển tăng dần về giá trị và chất lượng. Các vùng nguyên liệu được quy hoạch phát triển ngày càng tăng. Tỷ lệ tán che phủ rừng năm 2020 đạt 59,5%, đạt 100,84% MTĐH, cao hơn 3,5% so với trung bình cả tỉnh.

    Khu vực nông thôn tiếp tục có bước chuyển dịch tích cực. Ngành nghề nông thôn được khuyến khích phát triển; hệ thống dịch vụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp ngày càng tăng; chương trình xây dựng nông thôn mới được các cấp, các ngành và Nhân dân tích cực triển khai thực hiện góp phần thay đổi nhanh diện mạo khu vực nông thôn theo hướng bền vững. Đến hết năm 2020, toàn huyện có 07/16 xã hoàn thành chương trình xây dựng nông thôn mới (Việt Tiến, Yên Sơn, Nghĩa Đô, Lương Sơn, Tân Dương, Minh Tân, Xuân Thượng), vượt mục tiêu Nghị quyết Đại hội đề ra 01 xã, số tiêu chí bình quân/xã đạt 15,1 tiêu chí.

    1.2. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp duy trì tốc độ tăng trưởng đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế xã hội chung của huyện

    Giá trị gia tăng các ngành Công nghiệp - Xây dựng năm 2020 ước đạt 1.017 tỷ đồng, tăng 564 tỷ đồng so với 2015, đạt 102,4% MTĐH. Trong đó, giá trị sản xuất công nghiệp đạt 280 tỷ đồng theo giá so sánh năm 2010 và đạt 644 tỷ đồng theo giá hiện tại. Công nghiệp khai khoáng duy trì hoạt động 11 đơn vị khai thác cát, đá, sỏi. Huyện đã tạo điều kiện để nhà máy khai thác và chế biến quặng Graphit Bảo Hà triển khai đầu tư hoàn thiện xây dựng và đưa vào sử dụng. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động khoáng sản ngày càng chặt chẽ và đảm bảo đúng quy định.

    Tiềm năng công nghiệp thủy điện được khai thác hợp lý đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế xã hội chung của huyện[2]. Đến hết năm 2020, trên địa bàn toàn huyện có 100% số thôn bản được sử dụng điện lưới quốc gia. Nâng tỷ lệ hộ sử dụng điện an toàn đạt 93%

    Sản xuất tiểu thủ công nghiệp (TTCN) có chuyển biến tích cực và đạt được nhiều kết quả quan trọng. Đã đi vào chế biến sâu các sản phẩm chủ lực của huyện như: ván gỗ MDF, viên nén mùn cưa, chế biến tinh dầu quế, tinh dầu sả với 44 cơ sở chế biến lâm sản, 55 cơ sở mộc và 3 cơ sở gỗ thủ công mỹ nghệ, tận dụng được nhiều vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến nông, lâm sản với quy mô lớn[3]. Giải quyết việc làm cho trên 2.000 lao động với mức thu nhập ổn định trên 5 triệu đồng/người/tháng. 

    Chính sách khuyến khích phát triển TTCN của tỉnh đã được huyện triển khai hiệu quả (trong giai đoạn đã được hỗ trợ 474 triệu đồng thuộc 4 dự án) đã tạo điều kiện cho sản xuất TTCN phát triển. Sản xuất TTCN đã tạo ra được nhiều sản phẩm có thương hiệu đáp ứng nhu cầu thị trường.

    1.3. Kết cấu hạ tầng, đô thị được đầu tư, phát triển khá

    Công tác quy hoạch được quan tâm và gắn chặt với quá trình phát triển kinh tế xã hội, xây dựng nông thôn mới của huyện. Thường xuyên rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp với thực tiễn. Đã triển khai lập các quy hoạch xây dựng đô thị quan trọng như Quy hoạch chung đô thị Phố Ràng, quy hoạch chi tiết trụ sở hành chính mới của huyện Bảo Yên, quy hoạch chi tiết trung tâm xã Bảo Hà, quy hoạch điều chỉnh, bổ sung quy hoạch chi tiết di tích Đền Bảo Hà…Tập trung thực hiện quy hoạch thị trấn Phố Ràng là trung tâm hành chính, thương mại, phát triển kinh tế - xã hội của huyện, mở rộng diện tích về phía Đông và phía Tây Nam của thị trấn Phố Ràng thuộc một phần địa phận xã Xuân Thượng và xã Yên Sơn huyện Bảo Yên để hội tụ đủ tiêu chí đô thị loại IV vào năm 2025. Tiếp tục rà soát các tiêu chí còn thiếu, còn yếu và đề xuất phương hướng triển khai thực hiện để xã Bảo Hà là trung tâm dịch vụ, thương mại, du lịch tâm linh của khu vực đạt tiêu chí đô thị loại V vào năm 2020.  

    Các công trình trọng tâm như xây dựng trụ sở khu hành chính mới của huyện, phát triển các khu dân cư tập trung tại khu vực Phố Ràng, Bảo Hà, chỉnh trang 10,82 km đường nội thị đảm bảo mỹ quan đô thị, các tuyến chính có đầy đủ vỉa hè, rãnh thoát nước, trồng cây xanh; Nâng cấp công suất nhà máy nước Phố Ràng, Bảo Hà đảm bảo cung cấp đủ nước sạch sinh hoạt. Xây dựng hệ thống trạm biến áp 110 kv đảm bảo phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu điện sinh hoạt của Nhân dân.

    Kết cấu hạ tầng nông thôn được quan tâm đầu tư, diện mạo nông thôn có nhiều khởi sắc đáp ứng nhu cầu của Nhân dân. Toàn huyện có 11/16 xã (374,7 km) có đường giao thông nông thôn được bê tông hóa; hơn 60 km kênh mương thủy lợi được kiên cố hóa; cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn và cơ sở vật chất văn hóa ngày càng được nâng cao, 100% số thôn, bản có điện lưới quốc gia.

    Hạ tầng kỹ thuật đô thị được cải thiện, chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn y tế được thu gom và xử lý đạt 100%. Hệ thống cây xanh được duy trì và trồng mới, hệ thống điện chiếu sáng đô thị được đầu tư, xây dựng. Hạ tầng công nghệ thông tin ngày càng được nâng cấp, cơ bản đáp ứng nhu cầu…

    1.4. Du lịch phát triển nhanh trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, nổi bật với loại hình du lịch tâm linh

    Tập trung triển khai hiệu quả Chương trình hành động số 148-CTr/TU của Tỉnh ủy về thực Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến du lịch. Những năm qua, lĩnh vực du lịch của huyện có bước tăng trưởng mạnh mẽ, trong đó có sự đóng góp to lớn và bền vững từ loại hình du lịch tâm linh với Đền Bảo Hà là di tích trọng điểm của tỉnh và khu vực Tây Bắc. Công tác quản lý nhà nước về du lịch được tăng cường, sản phẩm du lịch ngày một đa dạng, đã gắn kết được phát triển du lịch với giữ gìn bản sắc văn hóa các dân tộc. Các tua, tuyến du lịch được mở rộng, bước đầu đưa vào khai thác. Du lịch cộng đồng đang được huyện quan tâm chỉ đạo xây dựng, thu hút đầu tư, trong thời gian tới sẽ góp phần làm phong phú và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, tạo thêm nhiều việc làm, thu nhập cho Nhân dân.

    Sau 5 năm, du lịch Bảo Yên đã có những chuyển biến mạnh mẽ và tăng trưởng cao, thu hút lượng lớn khách du lịch đến địa bàn. Lượng khách đến Bảo Yên hàng năm tăng bình quân trên 21%/năm, năm 2019 đón trên 1 triệu lượt khách (trong đó khách đến Đền Bảo Hà khoảng 0,9 triệu lượt), vượt 37,5% so MTĐH, tăng gấp 2,75 lần so với giai đoạn 2011-2015; doanh thu từ du lịch đạt trên 300 tỷ đồng. Cơ sở vật chất ngành du lịch tiếp tục được đầu tư, đến nay huyện có 90 cơ sở lưu trú du lịch với 552 phòng, tăng 30 cơ sở so với năm 2015.

    1.5. Dịch vụ ngày càng phát triển: Các loại hình dịch vụ ngày càng phong phú, đa dạng, chất lượng được nâng lên. Vận tải hành khách và hàng hóa tiếp tục phát triển, triển khai thực hiện Quyết định 2330/QĐ-UBND ngày 30/7/2018 của UBND tỉnh về phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035. Tuyến vận tải Bảo Yên đi nội tỉnh và đi một số tỉnh, thành trong cả nước (Bắc Ninh, Hà Nội, Thái Nguyên, Hải Phòng,...) được tăng đầu xe, đáp ứng yêu cầu lưu thông hàng hóa và nhu cầu đi lại của nhân dân. Số cơ sở hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ  trên địa bàn tăng gần gấp 2 lần so với năm 2015, tính đến nay, toàn huyện có 119 cơ sở hoạt động thương mại, dịch vụ (03 doanh nghiệp vận tải hành khách; 116 hộ cá thể kinh doanh vận tải hàng hóa) tăng 52 cơ sở so với năm 2015. Bưu chính - viễn thông phát triển nhanh, mạng lưới được mở rộng đến các xã vùng sâu vùng xa, chất lượng dịch vụ liên tục được cải thiện; 17/17 xã, thị trấn đã được phủ sóng điện thoại di động, có mạng Internet phục vụ đến trung tâm xã, có điểm bưu điện văn hoá xã...Nhân dân được tiếp cận báo điện tử phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của Quốc gia.

    1.6. Thương mại nội huyện phát triển vững chắc, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng của Nhân dân

    Hoạt động thương mại, dịch vụ, hàng hoá trên thị trường đáp ứng nhu cầu phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng của Nhân dân; giá trị gia tăng các ngành thương mại, dịch vụ - du lịch trên địa bàn năm 2020 ước đạt 1.334 tỷ đồng, tăng 750 tỷ so với năm 2015, đạt 113% MTĐH. Hệ thống cơ sở vật chất thương mại nông thôn đã được chú trọng phát triển đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng của Nhân dân. Kết cấu hạ tầng thương mại dịch vụ gồm hệ thống chợ, cửa hàng... được đầu tư hoàn thiện và phát triển tới khu vực vùng sâu, vùng xa đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng của Nhân dân và góp phần tích cực thúc đẩy sản xuất hàng hóa. Toàn huyện có 438 cở sở kinh doanh các mặt hàng đóng gói đảm bảo cung ứng nhu cầu thiết yếu cho Nhân dân. Hiện nay, trên địa bàn huyện có 06 chợ, trong đó: 02 chợ Điện Quan và Bảo Hà đã được đầu tư xây dựng vào giai đoạn trước; giai đoạn 2015-2020 đầu tư xây dựng và nâng cấp sửa chữa 03 chợ tại các xã Nghĩa Đô, Vĩnh Yên, Long Khánh (hoàn thiện đưa vào sử dựng năm 2018, tổng mức đầu tư là 7,5 tỷ đồng); dự án chợ Phố Ràng đã được lập danh mục đang kêu gọi đầu tư xây dựng vào giai đoạn tiếp theo. Tích cực hưởng ứng cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Hằng năm, công tác quản lý thị trường được quan tâm chỉ đạo không để xảy ra thiếu hàng, sốt giá và thực hiện tốt công tác điều tiết, bình ổn thị trường. Công tác kiểm tra, phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống thực phẩm bẩn được tăng cường, đảm bảo ổn định và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh. Trong nhiệm kỳ 2015-2020, cơ quan chức năng đã tổ chức kiểm tra 1.059 lượt, phát hiện và xử lý 257 vụ vi phạm liên quan đến lĩnh vực kinh doanh hàng hóa, thu nộp ngân sách nhà nước 309.150.000 đồng.

    1.7. Khai thác và sử dụng nguồn lực đạt kết quả cao

    Huy động vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tăng mạnh. Trong cả giai đoạn 2015-2020, tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước đạt 4.915 tỷ đồng, tăng 275% so với giai đoạn trước, bình quân hằng năm tăng 55%. Cơ cấu vốn đầu tư chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, tăng nhanh nguồn vốn tín dụng và vốn của các thành phần kinh tế. Vốn đầu tư nhà nước được tập trung cho công trình, dự án trọng điểm, vùng cao, vùng nông thôn, vùng đặc biệt khó khănđược lồng ghép với các nguồn vốn khác để tập trung đầu tư cho chương trình mục tiêu quốc gia, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là kết cấu hạ tầng vùng cao, vùng nông thôn, vùng đặc biệt khó khăn. 

    Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn hằng năm đều đạt và vượt mức so với chỉ tiêu được giao, năm 2019 đạt cao so với kế hoạch tỉnh giao, đạt trên 150 tỷ đồng, bằng 150% KH tỉnh giao; dự kiến năm 2020 đạt 158 tỷ đồng, đạt 150% KH tỉnh giao (tính cả thu từ di tích và thủy điện). Tổng chi ngân sách năm 2019 thực hiện 571,33 tỷ đồng, năm 2020 ước thực hiện 586,27 tỷ đồng. Hoạt động tín dụng đã bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện để huy động nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu tín dụng đầu tư phát triển trên địa bàn. Năm 2020, dư nợ các ngân hàng đạt 1.450 tỷ đồng.

    1.8. Các thành phần kinh tế phát triển bình đẳng

    Kinh tế tập thể phát triển; sản xuất, kinh doanh đa dạng trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề, có nhiều đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đến nay, trên địa bàn huyện đã có 26 hợp tác xã (với 247 xã viên), số vốn đăng ký hoạt động trên 39 tỷ đồng và 04 tổ hợp tác (với 49 thành viên). Hoạt động của các tổ hợp tác góp phần từng bước liên kết trong sản xuất hàng hóa và đầu ra cho sản phẩm hỗ trợ, thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho các thành viên, giúp nhau xóa đói giảm nghèo, phát triển sản xuất và là tiền đề để phát triển hợp tác xã.

    Kinh tế tư nhân phát triển khá trên tất cả các lĩnh vực ngành nghề. Doanh nghiệp được tạo điều kiện thuận lợi về môi trường, chính sách cho phát triển; chú trọng cải cách thủ tục hành chính trong đăng ký kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo đúng pháp luật. Toàn huyện có 84 doanh nghiệp được cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh với tổng số vốn 190,158 tỉ đồng.

    1.9. Nguyên nhân của kết quả đạt được trong lĩnh vực phát triển kinh tế

    Đạt được kết quả trên là do thực hiện kịp thời, có hiệu quả các cơ chế, chính sách Trung ương, của tỉnh. Mặt khác, huyện đã chủ động tích cực về đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu kinh tế, tập trung lựa chọn đúng đắn 3 lĩnh vực đột phá mà huyện có lợi thế để phát triển kinh tế. Môi trường đầu tư thuận lợi, cơ chế chính sách khuyến khích sản xuất, thu hút đầu tư của tỉnh, huyện được ban hành kịp thời, đồng bộ. Công tác quy hoạch, các cơ sở hạ tầng quan trọng ngày càng hoàn thiện. Cải cách thủ tục hành chính mạnh mẽ, có cơ chế chính sách thu hút, khuyến khích đầu tư, sản xuất. Sử dụng hiệu quả, tối đa nguồn lực hỗ trợ từ Trung ương, tỉnh; phát huy tốt nội lực, bố trí đầu tư trọng tâm, trọng điểm, thu hút mạnh nguồn lực ngoài ngân sách để đầu tư kết cấu hạ tầng.  

    1.10. Khuyết điểm, hạn chế trong lĩnh vực kinh tế

    Tăng trưởng kinh tế đạt cao nhưng quy mô nền kinh tế còn nhỏ, giá trị gia tăng, sức cạnh tranh của sản phẩm còn thấp. Việc tập trung đất đai, góp vốn từ đất, tham gia liên kết sản xuất còn nhiều khó khăn do quy định của pháp luật và nhận thức của người dân. Chưa có nhiều doanh nghiệp lớn đầu tư vào sản xuất, chế biến.

     Một số dự án đầu tư còn chậm so với đăng ký (Dự án chế biến quặng Graphit Bảo Hà, Thủy điện Bắc Cuông), công nghiệp phụ trợ phát triển chậm. Giá trị gia tăng của một số ngành công nghiệp chưa cao. Sản xuất tiểu thủ công nghiệp quy mô nhỏ, thị trường hạn hẹp, sức cạnh tranh thấp và nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp - TTCN chưa đáp ứng được yêu cầu.

    Kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị, giao thông, thương mại, văn hóa, thể thao, du lịch tại một số địa phương còn thiếu. Phát triển du lịch cộng đồng chưa tương xứng với tiềm năng của huyện. Thị trường về: vốn, lao động, bất động sản... và công nghiệp chế biến khoáng sản chưa theo kịp yêu cầu phát triển. Doanh nghiệp quy mô chủ yếu nhỏ và vừa, công nghệ sản xuất chưa đáp ứng yêu cầu.

    Nguyên nhân của hạn chế: Chính sách thu hút đầu tư, hỗ trợ đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn chưa đủ mạnh. Nhận thức của một bộ phận người dân còn hạn chế vẫn còn tư tưởng trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước. Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn chậm. Việc nhân rộng mô hình sản xuất, đổi mới hình thức tổ chức sản xuất chưa tích cực. Thiếu nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng. Quản lý nhà nước đối với một số lĩnh vực: đất đai, tài nguyên khoáng sản, du lịch dịch vụ, quy hoạch, hạ tầng đô thị có lúc, có nơi chưa được thực hiện tốt. Thiên tai dịch bệnh xảy ra trên địa bàn, gây thiệt hại về người, tài sản, cây trồng, vật nuôi.

  2. Văn hóa - Xã hội

2.1. Giáo dục, đào tạo, nguồn nhân lực

2.1.1. Giáo dục - đào tạo tiếp tục đổi mới, phát triển

Chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo ngày càng được củng cố và phát triển. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, nghiên cứu khoa học được chú trọng; số lượng học sinh giỏi và đạt giải trong các kỳ thi đều tăng cao cả về số lượng và chất lượng. Triển khai hiệu quả nhiều mô hình trường học gắn với thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, từng bước tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới và định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Phổ cập giáo dục tiếp tục được củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng: toàn huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục Mầm non 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đạt chuẩn mức độ 3; PCGD THCS mức độ 2 và mức độ 3; tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6 đạt 100%; Tỷ lệ học sinh học lên trung học phổ thông và GDTX, học nghề đạt 87%. Công tác xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ được đẩy mạnh, có 100% xã, thị trấn đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2; tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15-60 đạt 93%. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên được tăng cường bổ sung về số lượng, chuẩn hóa về chất lượng, 100% giáo viên có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn trở lên. Công tác quản lý GD & ĐT được đổi mới tích cực, đạt hiệu quả, phát huy vai trò của gia đình trong việc phối hợp với nhà trường - xã hội trong giáo dục thế hệ trẻ, chất lượng giáo dục được nâng cao là cơ sở để đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT của huyện. Công tác quy hoạch, rà soát sắp xếp mạng lưới trường lớp được bố trí hợp lý, sáp nhập 18 trường có quy mô nhỏ, phù hợp với tình hình thực tế địa phương thành 09 trường. Cơ sở vật chất các nhà trường được quan tâm đầu tư, xây dựng theo hướng kiên cố hóa bằng nhiều ngun lực, số phòng học kiên cố và bán kiến cố đạt 97%. Công tác xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia được đẩy mạnh, toàn huyện có 45/75 trường công lập đạt chuẩn, đạt 120% MTĐH. Các trường phổ thông dân tộc bán trú, mô hình trường phổ thông có học sinh bán trú tiếp tục được củng cố và mở rộng đáp ứng nhu cầu học tập cho học sinh dân tộc thiểu số vùng khó khăn.

Tổ chức Hội khuyến học và phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, khuyến khích bồi dưỡng tài năng trẻ, phát huy truyền thống hiếu học. Triển khai thực hiện cuộc vận động xây dựng “Gia đình hiếu học”, “Dòng họ hiếu học”, “Cộng đồng hiếu học” gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.

2.1.2. Nguồn nhân lực phát triển khá

 Nguồn nhân lực tăng về số lượng, đa dạng cơ cấu, nhiều sinh viên tốt nghiệp các trường chuyên nghiệp về phục vụ quê hương, đội ngũ cán bộ cơ sở và huyện có nhiều chuyển biến tích cực. Cơ sở dạy nghề được mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng theo hướng đáp ứng nhu cầu lao động địa phương. Chú trọng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, người nghèo, người dân tộc thiểu số và lao động cho các khu công nghiệp, dịch vụ, du lịch. Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 36% năm 2015 lên 46% năm 2020, đạt 102% MTĐH.

2.2. Văn hóa, thể thao, truyền thông

2.2.1. Phát triển văn hóa được chú trọng, luôn gắn với phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nét đẹp con người Bảo Yên. Những giá trị truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa của các dân tộc được gìn giữ, phát huy; giá trị văn hóa tiên tiến không ngừng được bồi đắp, nâng cao

Hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao từ huyện đến cơ sở được quan tâm đầu tư phát triển và hoạt động hiệu quả. Di sản văn hóa truyền thống các dân tộc được gìn giữ, phát huy; sưu tầm, phục dựng, hoàn thiện một số di sản văn hóa phi vật thể; di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh được bảo vệ, tôn tạo góp phần giáo dục truyền thống và tạo ra các sản phẩm mới phục vụ phát triển du lịch. Hiện nay, huyện có 3 di tích cấp Quốc gia, 6 di tích danh thắng cấp tỉnh, 1 di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia.

Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” có chuyển biến tích cực, từng bước đi vào chiều sâu, gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh. Hương ước, quy ước của các khu dân cư với các tiêu chí phù hợp đã thúc đẩy xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, ấm no, hạnh phúc; cộng đồng dân cư đoàn kết, môi trường văn hóa lành mạnh. Nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, văn hóa công sở được quan tâm thực hiện; quản lý và tổ chức tốt các lễ hội, góp phần bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá dân tộc. Tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống, bất bình đẳng giới, bạo lực gia đình, phụ nữ đi khỏi địa phương được quan tâm, tập trung giải quyết. Đến nay, toàn huyện có 85% số hộ gia đình, 91% thôn, bản, 95% tổ dân phố, 98% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp văn hóa.

Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động thể thao được quan tâm xây dựng từ huyện đến cơ sở; phong trào thể dục thể thao quần chúng được duy trì và có bước phát triển mạnh mẽ, nhân dân tích cực tham gia tập luyện thể thao rèn luyện sức khỏe. Toàn huyện,182 câu lạc bộ, đội thể thao, hàng năm toàn huyện tổ chức từ 15 - 20 giải thể thao, trên 30% dân số tham gia luyện tập thể dục thể thao.

Hệ thống thông tin, truyền thông từ huyện đến cơ sở được quan tâm đầu tư, nâng cao chất lượng hoạt động. Thiết bị truyền dẫn phát thanh - truyền hình được nâng cấp đáp ứng yêu cầu hiện đi hóa. Đội ngũ cộng tác viên đã tích cự phối hợp với các đơn vị báo chí, các thông tin về phát triển kinh tế - xã hội của huyện được phản ánh kịp thời trên hệ thống thông tin đã góp phần nâng cao hiệu quả quảng bá tiềm năng, thế mạnh và hình ảnh Bảo Yên tới bạn bè trong và ngoài tỉnh.

2.3. Thực hiện tiến bộ, công bằng và an sinh xã hội

2.3.1. Công tác giảm nghèo được xác định là nhiệm vụ chính trị trọng yếu, được ưu tiên đầu tư, thực hiện đồng bộ, đạt kết quả cao

Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 31,34% năm 2015 xuống còn 10,89% năm 2020, bình quân giảm 4,09%/năm, đạt 136% MTĐH. Công tác hướng nghiệp, tư vấn, hỗ trợ giải quyết việc làm, nhất là ở nông thôn và vùng khó khăn được đẩy mạnh. Tạo việc làm mới cho 8.165 lao động, đạt 326% MTĐH. Số người tham gia xuất khẩu lao động năm 2019 là 108 người, đạt 108% MTĐH.

2.3.2. Chính sách xã hội được đảm bảo, giải quyết tốt các vấn đề xã hội

Các đối tượng người có công, chính sách bảo trợ xã hội được quan tâm chăm sóc, hỗ trợ ổn định đời sống. Chính sách trợ cấp xã hội và bảo hiểm y tế cho người nghèo, cận nghèo được thực hiện đầy đủ. Điều kiện, tiêu chuẩn, mức trợ cấp xã hội ngày càng được mở rộng và nâng lên. Công tác phòng, chống tệ nạn xã hội được triển khai quyết liệt đồng bộ, cai nghiện ma túy có nhiều chuyển biến tích cực và đạt hiệu quả cao. Các chính sách dân tộc phát huy hiệu quả, đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào được nâng lên[4]. An ninh nông thôn vùng đồng bào dân tộc được bảo đảm. Tự do tôn giáo, tín ngưỡng được tôn trọng, hoạt động đúng quy định của pháp luật.

2.3.3. Chất lượng bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân được nâng lên

Mạng lưới y tế phát triển từ huyện đến thôn bản, cơ sở vật chất, trang thiết bị được tăng cường đầu tư. Cải tạo nâng cấp bệnh viện tuyến huyện, xây mới 10 trạm y tế, 100% các xã, thị trấn đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế trên 99%. Bảo vệ, chăm sóc trẻ em đạt nhiều kết quả, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 16,5%, giảm 3,4% so năm 2015. Số bác sỹ trên 01 vạn dân đạt 4,2; số giường bệnh trên 01 vạn dân đạt 19,2. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2020 là 1,25% bảo đảm duy trì mức sinh thay thế, đạt 100% MTĐH.  

2.4. Nguyên nhân của kết quả

Giáo dục đào tạo được sự quan tâm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Hệ thống mạng lưới trường, lớp học tiếp tục được củng cố, ổn định. Chất lượng đội ngũ được tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, số lượng giáo viên được bổ sung cơ bản đảm bảo, đáp ứng nhu cầu giáo dục và đào tạo thực tế của địa phương.

Đầu tư phát triển văn hóa được coi trọng và luôn gắn kết chặt chẽ với các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, các thiết chế văn hóa, thể thao từ huyện đến cơ sở được đầu tư khá đồng bộ (sân vận động, nhà văn hóa,...); có sự đổi mới về phương pháp tổ chức phát triển văn hóa, thể thao phù hợp thực tế; nguồn lực dành cho thông tin truyền thông được quan tâm đầu tư.

Hệ thống chính sách xã hội ngày càng đồng bộ, sát với thực tiễn; nhiều chương trình mục tiêu quốc gia được triển khai. Công tác đào tạo chuyển giao kỹ thuật, công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, cải thiện dinh dưỡng cho trẻ em, khám chữa bệnh cho người nghèo tiếp tục phát huy hiệu quả.

2.5. Khuyết điểm, hạn chế trong lĩnh vực văn hóa - xã hội

Chất lượng giáo dục còn chênh lệch giữa các vùng, các trường. Một số xã vùng cao tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS học tiếp lên THPT và GDTX còn thấp; còn nhiều học sinh, sinh viên học các trường Trung cấp, Cao đẳng và Đại học ra trường chưa có việc làm; quy mô, loại hình, chất lượng đào tạo nghề chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được đào tạo nghề trình độ trung cấp còn thấp. Thiếu công nhân lành nghề, thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao.

Một số tập tục lạc hậu trong nhân dân chậm được khắc phục, một số nét văn hóa truyền thống có nguy cơ mai một. Hoạt động thông tin tuyên truyền, tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao còn chưa thường xuyên. Việc bình xét các danh hiệu ở một số địa phương còn chưa được quan tâm, chưa bám sát tiêu chí.

Giảm nghèo chưa thực sự bền vững, tỷ lệ cận nghèo còn cao. Đời sống của một bộ phận dân cư còn khó khăn, có khoảng cách lớn giữa mức sống của người dân nông thôn, vùng sâu so với thành thị. Tư tưởng tự vươn lên thoát nghèo, làm giàu của một bộ phận dân cư chưa mạnh mẽ. Công tác bảo trợ xã hội chưa đáp ứng được nhu cầu. Cơ sở vật chất y tế xã còn khó khăn, chất lượng khám chữa bệnh và tỷ lệ bác sỹ ở tuyến xã còn thấp.

Nguyên nhân của hạn chế:

Quy hoạch phát triển giáo dục, đào tạo chưa kịp thời điều chỉnh phù hợp với nhiệm vụ đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. Còn thiếu giáo viên Mầm non, giáo viên tiếng Anh, Âm nhạc, Tin học. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, nhất là ở vùng cao còn nhiều khó khăn; còn 3% phòng học chưa được kiên cố hóa. Còn thiếu các phòng học bộ môn, diện tích đất của nhiều trường còn chật hẹp.

Khó khăn về kinh tế ở một bộ phận dân cư, các chính sách phát triển văn hóa, thể thao cho vùng cao, vùng khó khăn chưa thực sự đồng bộ. Ngân sách đầu tư cho phát triển văn hóa còn thấp, chưa tương xứng với phát triển kinh tế. Xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa, thể thao chưa thu hút được sự quan tâm của xã hội và doanh nghiệp. Tập tục lạc hậu, những mặt trái của kinh tế thị trường tác động tiêu cực đến phát triển văn hóa.

Quản lý lĩnh vực xã hội còn thiếu đồng bộ, thiếu sự liên kết giữa các chính sách; nguồn lực đầu tư có hạn. Điều kiện tự nhiên, xã hội còn nhiều khó khăn, chịu nhiều ảnh hưởng của thiên tai, bão lũ… Số lượng bác sỹ công tác tại Trạm y tế xã còn thấp. Tình trạng tảo hôn, sinh con thứ 3 vẫn còn.

3. Công tác quản lý đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường; phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu

3.1. Công tác quản lý đất đai, tài nguyên môi trường

 Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được triển khai đồng bộ; tiềm năng đất đai được huyện khai thác hiệu quả, đảm bảo diện tích mặt bằng, tái định cư và đấu giá đất, ngân sách nhà nước thu từ sử dụng đất trong cả nhiệm kỳ đạt 119,1 tỷ đồng[5]. Tích cực giải quyết các thủ tục về giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân. Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, huyện đã thực hiện giải phóng mặt bằng được 23 dự án, tổng diện tích thu hồi là 69,42 ha; tổ chức giao đất tái định cư cho 108 trường hợp; cấp được 601 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thu tiền.

3.2. Bảo vệ môi trường

Công tác quản lý bảo vệ rừng, quản lý khoáng sản, tài nguyên nước cơ bản được đảm bảo; thường xuyên tổ chức các hoạt động kiểm tra và kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý đối với các vi phạm trong khai thác, phát phá rừng, tài nguyên, khoáng sản. Công tác quản lý nhà nước trong việc khai thác và sử dụng tài nguyên nước, xử lý chất thải được thực hiện nghiêm túc, đạt hiệu quả.

3.3. Phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu

Công tác phòng chống thiên tai, cứu hộ cứu nạn được huyện tập trung thực hiện bằng nhiều giải pháp, tổ chức 06 cuộc diễn tập quy mô cấp huyện, xã; thực hiện tốt phương châm “3 sẵn sàng”, “4 tại chỗ”, cảnh báo sớm cho Nhân dân và ứng cứu kịp thời khi có tình huống xảy ra. Công tác ổn định sắp xếp dân cư được quan tâm, hằng năm luôn chủ động rà soát và tổ chức di dân ra khỏi vùng nguy hiểm, ổn định đời sống, phát triển kinh tế, trong 5 năm, huyện đã hoàn thành di dời 156 hộ dân; tổng kinh phí thực hiện 3.130 triệu đồng.

Tỉ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý đạt 100% MTĐH. Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải khu vực nông thôn đạt 100% MTĐH. Chất lượng môi trường nông thôn được cải thiện thông qua việc tổ chức triển khai và thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới, trong đó có 06 xã đạt tiêu chí môi trường đã được quy hoạch nghĩa trang, bãi chôn lấp chất thải.  

3.4. Nguyên nhân của kết quả đạt được

 Nhận thức về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường được nâng lên. Ưu tiên đầu tư nguồn lực cho bảo vệ môi trường.

3.5. Khuyết điểm, hạn chế

 Quản lý sử dụng đất đai, quản lý quy hoạch chưa chặt chẽ; công tác bồi thường giải phóng mặt bằng còn chậm do cơ chế, chính sách chưa thực sự phù hợp. Chất lượng quy hoạch sử dụng đất chưa cao, chưa đồng bộ... Việc triển khai đo đạc lập bản đồ, hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận QSD đất còn chậm. Tình trạng người dân làm nhà trên đất nông nghiệp còn nhiều. Một số cơ sở chế biến nông sản trên địa bàn huyện xử lý chất thải chưa triệt để ảnh hưởng tới môi trường.

Nguyên nhân của hạn chế: Nguồn lực phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường còn nhiều hạn chế (về tổ chức, bộ máy, nhân sự, trang thiết bị…) chưa tương ứng với chức năng, nhiệm vụ theo quy định; công tác bảo vệ môi trường bao gồm nhiều công việc có tính tổng quan, toàn diện và đặt ra nhiều vấn đề khó khăn như: công tác theo dõi kiểm soát ô nhiễm và giám sát môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, đa dạng sinh học; các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật đất đai còn nhiều bất cập…

4. Quốc phòng, an ninh

4.1. Công tác quốc phòng được đảm bảo

Cấp ủy, chính quyền các cấp đã tổ chức tốt công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành nâng cao chất lượng, hiệu quả xây dựng tiềm lực quân sự, xây dựng khu vực phòng thủ huyện vững chắc; tổ chức luyện tập, diễn tập chiến đấu phòng thủ (cấp xã), khu vực phòng thủ (cấp huyện) sát thực tế, đạt kết quả cao; xử lý hiệu quả các tình huống về quốc phòng, an ninh trên địa bàn, không để bị động bất ngờ. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh Nhân dân ngày càng được đảm bảo; lực lượng vũ trang huyện được xây dựng theo hướng chính quy, từng bước hiện đại, nâng cao chất lượng huấn luyện sẵn sàng chiến đấu, tích cực tham gia các hoạt động phát triển kinh tế- xã hội, phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn. Thực hiện thống nhất quan điểm kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế- xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh.

Các công trình quốc phòng trong khu vực phòng thủ huyện đã được quan tâm đầu tư xây dựng. Hoàn thành bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh cho các đối tượng. Công tác tuyển quân đạt 100% chỉ tiêu hằng năm. Công tác phát triển đảng trong lực lượng Dân quân tự vệ và Dự bị động viên được quan tâm, tỷ lệ đảng viên trong Dân quân tự vệ đạt 30,32%, Dự bị động viên đạt 15%. Công tác Dân vận của lực lượng vũ trang huyện được coi trọng, thực hiện có hiệu quả chương trình Quân đội chung sức xây dựng nông thôn mới”; công tác chính sách hậu phương quân đội được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chặt chẽ bảo đảm đúng đối tượng, công bằng, công khai, góp phần bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn.

4.2. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững

Phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị và Nhân dân đặc biệt là vai trò nòng cốt của lực lượng công an trong công tác bảo đảm ANTT. Đã chủ động phòng ngừa, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động; phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật; bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu, công trình trọng điểm, các sự kiện chính trị trên địa bàn huyện. Thực hiện tốt công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ; tăng cường các biện pháp đảm bảo an ninh kinh tế, an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh thông tin, bảo vệ bí mật nhà nước. Xử lý kịp thời các vụ việc phức tạp ngay từ cơ sở, không để bị động, bất ngờ, không để hình thành các “điểm nóng” về ANTT, hạn chế đơn thư khiếu kiện đông người và tình trạng công dân kéo về tỉnh, trung ương khiếu kiện. Đấu tranh, ngăn chặn, xử lý hiệu quả các hoạt động lợi dụng tranh chấp, khiếu kiện vi phạm pháp luật, các hoạt động tuyên truyền tôn giáo trái pháp luật, các đạo lạ, tổ chức bất hợp pháp.

Chủ động phòng ngừa và đấu tranh có hiệu quả, kiềm chế sự gia tăng của tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội; tỷ lệ điều tra, phá án đạt cao (trên 93%), trong đó án rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng đạt 100%; không để oan, sai, bỏ lọt tội phạm và vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp. Xử lý thành công việc giải phóng mặt bằng xây dựng các công trình phụ trợ Đền Bảo Hà và vụ việc có dấu hiệu liên quan đến hoạt động của băng ổ nhóm (Hoàng Thị Huệ) tại xã Bảo Hà góp phần ổn định địa bàn tạo điều kiện quảng bá và phát triển du lịch, kinh tế trên địa bàn xã và các vùng lân cận. Công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự, quản lý xuất nhập cảnh, người nước ngoài, quản lý cư trú, xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, quản vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, quản lý ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự được tăng cường cường; công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, công tác PCCC&CNCH được thực hiện hiệu quả.

4.3. Nguyên nhân của kết quả

 Do huy động được sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn thể Nhân dân, vai trò nòng cốt của lực lượng vũ trang huyện trong công tác quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Luôn chủ động đánh giá và dự báo chính xác những khó khăn, thách thức, những tình huống phát sinh trong thực tiễn để triển khai kịp thời các biện pháp nhằm ổn định tình hình.

4.4. Khuyết điểm, hạn chế

Hoạt động xuất, nhập cảnh trái phép, tuyên truyền đạo trái pháp luật, tội phạm, vi phạm pháp luật, tai nạn, tệ nạn xã hội còn xảy ra. Công tác nắm tình hình và xử lý, giải quyết một số vấn đề phức tạp về an ninh, trật tự tại cơ sở đôi khi chưa thực sự chủ động. Ý thức chấp hành pháp luật trong một bộ phận Nhân dân chưa cao. Chất lượng phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” chưa toàn diện.

Nguyên nhân của hạn chế: Trình độ dân trí ở một số địa bàn còn thấp, đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn. Công tác phối hợp giữa các ban ngành, đoàn thể; giữa Công an và Ban chỉ huy quân sự xã có lúc, có nơi chưa chặt chẽ. Công tác tuyên truyền phổ biến, quán triệt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở một số địa bàn chưa sâu rộng, chưa được cụ thể hóa sát với từng địa phương.

5. Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh

5.1. Công tác xây dựng Đảng  

5.1.1. Công tác tư tưởng chính trị được tăng cường, đổi mới

Công tác chính trị tư tưởng luôn được Đảng bộ chú trọng triển khai thực hiện đồng bộ, đây là một giải pháp hữu hiệu để đưa các chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống và giáo dục nâng cao bản lĩnh chính trị cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân. Chương trình hành động, đề án, chỉ thị, nghị quyết của Huyện ủy trước khi ban hành được chuẩn bị công phu, kỹ lưỡng trên cơ sở điều tra, khảo sát, đánh giá tình hình thực tế, được thảo luận kỹ, đảm bảo đầy đủ, khoa học, sát với tình hình thực tiễn. Thường xuyên đổi mới công tác chính trị tư tưởng cả về nội dung, phương thức hoạt động và cách thức tuyên truyền; đội ngũ cán bộ làm công tác tư tưởng được kiện toàn, nâng cao về chất lượng. Thực hiện công tác tuyên vận do Tỉnh ủy triển khai, đến nay, 18/18 xã, thị trấn đã có mô hình tuyên vận hoạt động hiệu quả. 

Việc triển khai, quán triệt học tập và vận dụng các chủ trương, chính sách, các chỉ thị, nghị quyết luôn được lồng gắn với nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ và việc tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, địa phương. Hình thức tuyên truyền phong phú bằng nhiều hình thức; công tác tuyên truyền, nêu gương điển hình tiên tiến được triển khai thường xuyên, tạo khí thế và sự đồng thuận trong Nhân dân. Công tác giáo dục lý luận chính trị và biên soạn lịch sử Đảng bộ địa phương được chú trọng (bình quân mỗi năm có trên 2.000 lượt cán bộ, đảng viên được bồi dưỡng, cập nhật kiến thức; hoàn thành việc biên soạn, tái bản cuốn Lịch sử Đảng bộ huyện (1947 - 2017) và xuất bản 08 cuốn Lịch sử Đảng bộ địa phương nâng tổng số xã hoàn thành việc biên soạn lịch sử lên 18/18 xã, thị trấn). Công tác giáo dục lý luận chính trị và giáo dục truyền thống được thực hiện thông qua nhiều hình thức phong phú đã góp phần bồi đắp, nâng cao tinh thần yêu quê hương, đất nước, tự hào về truyền thống cách mạng cho thế hệ trẻ.

Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh có nhiều đổi mới, sáng tạo, nề nếp gắn với nhiệm vụ được giao. Chú trọng đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức học tập các chuyên đề, xây dựng các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, đưa nội dung học tập và làm theo Bác trở thành nhiệm vụ thường xuyên của mỗi cán bộ, đảng viên. Huyện ủy đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo cụ thể hóa nội dung xây dựng Đảng về tư tưởng, đạo đức. Thông qua học tập và làm theo Bác tinh thần nêu gương, trách nhiệm tiền phong, thái độ phục vụ nhân dân của cán bộ, đảng viên được nâng lên. Xuất hiện nhiều tổ chức, cá nhân tiêu biểu trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh[6].

 5.1.2. Việc hoàn thiện tổ chức bộ máy các cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể  chính trị - xã hội từ huyện đến cơ sở

Tổ chức bộ máy các cơ quan trong hệ thống chính trị được củng cố, kiện toàn, gắn với việc thực hiện thí điểm một số mô hình mới về tổ chức bộ máy và kiêm nhiệm chức danh để tinh gọn đầu mối, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, góp phần làm rõ về lý luận và thực tiễn[7]; hoàn thành việc xây dựng vị trí việc làm, thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị[8]; giảm được 07 đầu mối cấp huyện[9], giải thể Công đoàn giáo dục huyện, công đoàn các trường học chuyển về Liên đoàn Lao động huyện quản lý. Thực hiện quy định của Đảng và nhà nước về số lượng cấp phó trong từng cơ quan, đơn vị và chủ trương của Trung ương, của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, huyện Bảo Yên đã thực hiện nghiêm việc bố trí cấp phó trong các cơ quan, đơn vị thuộc huyện, hiện không cơ quan nào bố trí số lượng cấp phó vượt theo quy định.

    Quy hoạch cán bộ được triển khai thực hiện tốt, tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt, đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, tạo thế chủ động trong công tác cán bộ. Kết quả quy hoạch cán bộ đáp ứng được yêu cầu, bảo đảm các tiêu chí quy định về cơ cấu nữ, độ tuổi, dân tộc, tạo thuận lợi cho việc luân chuyển, điều động, bổ nhiệm và giới thiệu cán bộ ứng cử. Cán bộ quy hoạch được đào tạo, bồi dưỡng theo chuẩn chức danh quy hoạch, trong số đó nhiều cán bộ được bổ nhiệm, đề bạt theo đúng chức danh quy hoạch.

Các khâu tuyển chọn, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng và thực hiện chính sách cán bộ được triển khai đồng bộ; thành lập Hội đồng xét tuyển cán bộ, công chức các xã, thị trấn; việc ưu tiên tuyển dụng cán bộ trẻ, người địa phương, tốt nghiệp đại học, cao đẳng mới ra trường cho các chức danh trưởng, phó đoàn thể cấp xã đã được huyện thực hiện tốt[10]. Việc bố trí, giới thiệu ứng cử, bổ nhiệm cán bộ được thực hiện dân chủ công khai, đúng quy định tạo sự thống nhất cao trong Đảng bộ. Luân chuyển cán bộ gắn với đào tạo được đẩy mạnh tạo nhiều chuyển biến tích cực, nâng cao năng lực cán bộ. Hầu hết cán bộ được đề bạt, bổ nhiệm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Trong nhiệm kỳ đã cử đi đào tạo cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện và xã, thị trấn gồm: Chuyên môn 512 đồng chí; Lý luận chính trị 426 đồng chí; bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn, quản lý nhà nước, công tác đảng, tin học, ngoại ngữ,… hơn 930 lượt cán bộ.

Thực hiện chính sách cán bộ: Đề xuất với tỉnh giải quyết đúng quy định, đảm bảo kịp thời các chế độ chính sách đối với các đối tượng tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các chế độ chính sách khác theo quy định hiện hành. Thực hiện Quy định số 21-QĐ/TU, ngày 21/11/2017 về luân chuyển cán bộ, công chức lãnh đạo quản lý, Ban Thường vụ Huyện ủy đã có nghị quyết về việc hỗ trợ chế độ chính sách đối với cán bộ được luân chuyển tăng cường xuống cơ sở bằng nguồn ngân sách của địa phương. Đã ban hành quy định về thực hiện chính sách thăm ốm, điều dưỡng, khám chữa bệnh, thông tin hội nghị, trợ cấp một lần khi mắc bệnh hiểm nghèo, thăm viếng lễ tang đối với các đối tượng là cán bộ diện Ban Thường vụ Huyện ủy quản lý và thăm viếng đối với đối tượng là cán bộ diện Tỉnh ủy quản lý[11].

    Đã thực hiện nghiêm túc, đúng luật, thận trọng và đúng quy trình đối với việc lấy phiếu tín nhiệm thành viên lãnh đạo cấp ủy và cán bộ lãnh đạo quản lý trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, các chức danh do HĐND bầu. Kết quả việc lấy phiếu tín nhiệm thể hiện quá trình chuẩn bị chu đáo của các tổ chức, cá nhân; thể hiện sự công tâm, khách quan, phản ánh đúng năng lực, tinh thần trách nhiệm của lãnh đạo. Đây không chỉ là thước đo mà còn giúp cán bộ thấy đúng thực chất năng lực để tự nỗ lực, cố gắng, điều chỉnh những mặt hạn chế, thiếu sót, giúp điều hành công việc ngày càng tốt hơn. Nhìn chung cán bộ được đưa ra lấy phiếu tín nhiệm có đạo đức phẩm chất tốt, hoàn thành nhiệm vụ, năng lực chuyên môn đảm bảo; toàn huyện250 lượt cán bộ được lấy phiếu tín nhiệm.

Thực hiện chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy Bảo Yên đã thực hiện công tác luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý, trong đó tập trung luân chuyển cán bộ cho những địa bàn trọng điểm, phức tạp, những nơi có khó khăn về nguồn nhân lực. Thông qua đó một mặt giúp cơ sở tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong công tác, mặt khác tạo điều kiện để rèn luyện, bồi dưỡng cán bộ, nhất là cán bộ trẻ, có triển vọng nhằm chuẩn bị một bước về nhân sự cho việc bố trí, sử dụng cán bộ những năm tiếp theo[12]. Luân chuyển cán bộ được kết hợp với đào tạo cán bộ tại chỗ. Coi trọng và tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên.

5.1.3. Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng được củng cố

Công tác quản lý, phát triển đảng viên và xây dựng củng cố tổ chức cơ sở đảng được chú trọng. Trong nhiệm kỳ, đã kết nạp 1.155 đảng viên, nâng số đảng viên của Đảng bộ năm 2020 lên 5.020 đảng viên, tăng 28% so với đầu nhiệm kỳ. Hiện nay, Đảng bộ huyện có tổng số 55 tổ chức cơ sở đảng trực thuộc, gồm: 25 đảng bộ, 30 chi bộ; tổng số 328 chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở. Trong nhiệm kỳ, đã trao tặng 821 huy hiệu Đảng các loại cho các đảng viên từ 30 năm tuổi đảng trở lên. Các tổ chức đảng và đảng viên thường xuyên nghiêm túc thực hiện công tác tự phê bình và phê bình theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII một số vấn đề cấp bách trong công tác xây dựng Đảng hiện nay, phát huy vai trò hạt nhân của tổ chức cơ sở đảng.

Nhiều tổ chức cơ sở đảng đã giữ vững và phát huy được vai trò hạt nhân chính trị ở cơ sở; lãnh đạo cán bộ, đảng viên, Nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và sự chỉ đạo của cấp ủy cấp trên; thực hiện có kết quả nhiệm vụ chính trị, công tác chuyên môn của địa phương, cơ quan, đơn vị. Việc xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở được triển khai và bước đầu đem lại kết quả tích cực, dân chủ trong Ðảng và trong xã hội được mở rộng hơn. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch đội ngũ cán bộ cơ sở được chăm lo. Ðội ngũ cán bộ, đảng viên ở cơ sở được tăng thêm về số lượng và chất lượng; trình độ, kiến thức các mặt được nâng lên.

Nội dung sinh hoạt cấp ủy, sinh hoạt chi bộ có nhiều đổi mới, chất lượng được nâng lên[13]. Tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt Đảng được coi trọng, dân chủ trong Đảng được phát huy. Công tác quản lý, giáo dục và rèn luyện đảng viên được chú trọng. Công tác duy trì phát triển tổ chức đảng được thực hiện tốt, 100% thôn bản, tổ dân phố có chi bộ độc lập, có 176/235 chi bộ có Ban chi ủy đạt 74,8%. Việc rà soát, sàng lọc, đưa những đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng được thực hiện nghiêm túc, đã tiến hành rà soát toàn bộ 55 tổ chức cơ sở đảng, 328 chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở và 5.020 đảng viên theo 9 nhóm đối tượng. Phân công nhiệm vụ cho đảng viên là một trong những biện pháp quan trọng, là nhiệm vụ thường xuyên của chi ủy, chi bộ và bí thư chi bộ. Làm tốt công tác phân công nhiệm vụ cho đảng viên có ý nghĩa quan trọng trong công tác xây dựng Đảng, nhằm quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của chi bộ. Hầu hết các chi bộ cơ sở, chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở đã thực hiện việc phân công nhiệm vụ cho đảng viên, lấy kết quả thực hiện nhịêm vụ để đánh giá chất lượng đảng viên, làm căn cứ đề ra chủ trương, biện pháp giáo dục, rèn luyện nâng cao chất lượng đảng viên, là cơ sở để xem xét khen thưởng, kỷ luật, bố trí sử dụng cán bộ.

Công tác đánh giá, phân loại tổ chức cơ sở đảng và đảng viên cuối năm được tiến hành có nền nếp. Hằng năm, trên 90% tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

Công tác bảo vệ chính trị nội bộ: Thực hiện đúng Quy định số 126-QĐ/TW ngày 28/2/2018 của Bộ Chính trị “Một số vấn đề về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng và Hướng dẫn số 19-HD/BTCTW, ngày 12/9/2019 của Ban Tổ chức Trung ương trong việc xác minh, thẩm tra, thẩm định tiêu chuẩn chính trị đối với các trường hợp bổ nhiệm, quy hoạch, kết nạp đảng… Huyện ủy đã chỉ đạo các chi, đảng bộ trực thuộc, các cơ quan chức năng tích cực nắm tình hình chính trị nội bộ, nhất là vấn đề liên quan đến chính trị hiện nay; những vấn đề nhạy cảm, bức xúc trong Nhân dân để có biện pháp giải quyết kịp thời. Ban hành Quyết định số 1496-QĐ/HU, ngày 10/10/2017 về quy chế phối hợp công tác bảo vệ chính trị nội bộ giữa Ban Tổ chức Huyện uỷ với UBKT Huyện uỷ, Ban Tuyên giáo Huyện uỷ, Ban Chỉ huy quân sự huyện, Công an huyện, Thanh tra huyện. Phối hợp với Công an tỉnh, huyện để xác minh vấn đề chính trị cán bộ, đảng viên diện quy hoạch các ngành của tỉnh. Ban hành Kế hoạch số 133-KH/HU, ngày 10/4/2018 về việc thực hiện Chỉ thị số 38-CT/TU, ngày 29/3/2018 về tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

5.1.4. Việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI, XII)

Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI, XII) được triển khai thực hiện nghiêm túc và đạt được kết quả bước đầu quan trọng. Kiểm điểm tự phê bình và phê bình theo tinh thần Nghị quyết là đợt sinh hoạt chính trị sâu rộng trong toàn Đảng bộ; cơ bản tạo được sự chuyển biến quan trọng trong việc ngăn chặn sự suy thoái về tư tưởng đạo đức, lối sống, khắc phục một số hạn chế trong công tác cán bộ và trong việc thực hiện nguyên tắc sinh hoạt Đảng. Cấp ủy và đội ngũ cán bộ đảng viên nhận thức đầy đủ, sâu sắc hơn về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác xây dựng Đảng; kịp thời đề ra giải pháp để điều chỉnh, khắc phục những hạn chế, khuyết điểm, tạo sự chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao năng lực và sức chiến đấu của Đảng, sự thống nhất trong Đảng, sự đồng thuận trong xã hội.

Nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn Đảng, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, ngăn chặn những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, khóa XII đã được thực hiện nghiêm túc, đồng bộ từ khâu học tập, tự kiểm điểm, chỉ đạo đôn đốc kiểm tra, giám sát, khắc phục tồn tại hạn chế sau kiểm điểm. Bước đầu đã ngăn chặn có hiệu quả tình trạng suy thoái, tự diễn biến, tự chuyển hóa trong nội bộ Đảng, được cán bộ, đảng viên và Nhân dân đánh giá cao, đồng tình ủng hộ. Các đảng bộ trực thuộc xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình hành động thực hiện Nghị quyết theo hướng từng cấp uỷ, tổ chức đảng, mỗi cán bộ, đảng viên, lãnh đạo chủ chốt, người đứng đầu các cấp, các ngành kiên quyết, kiên trì thực hiện với quyết tâm cao, đồng bộ các giải pháp để đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện tự diễn biến, tự chuyển hóa.   

5.1.5. Đổi mới phương pháp kiểm tra, giám sát; khắc phục tình trạng chồng chéo trong kiểm tra, giám sát của Đảng và thanh tra, giám sát của Nhà nước

Những năm qua, công tác kiểm tra, giám sát đã có nhiều đổi mới về phương pháp. Một mặt tổ chức quán triệt, triển khai các Nghị quyết, chỉ thị, quy định của các cấp về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng; tích cực phổ biến, hướng dẫn về nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát; lựa chọn và bồi dưỡng lực lượng cán bộ thực hiện công tác kiểm tra có nghiệp vụ chuyên môn trong nhiều lĩnh vực, nhiệt tình, liêm chính đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đã tạo sự chuyển biến tích cực về tư tưởng, nhận thức và hành động trong toàn đảng bộ và hệ thống chính trị đối với công tác kiểm tra, giám sát. Mặt khác, đã tổ chức thực hiện nghiêm túc tinh thần Chỉ thị số 23-CT/TU, ngày 08/11/2016 về “Lãnh đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra trong toàn đảng bộ và hệ thống chính trị tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016 – 2020” do đó nguyên tắc kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm, giám sát được mở rộng trên tất cả các lĩnh vực; giảm thiểu được sự chồng chéo về nội dung và đối tượng được kiểm tra, giám sát.

Trong nhiệm kỳ, Ban Thường vụ Huyện ủy đã tổ chức 65/55 cuộc kiểm tra, giám sát; Uỷ ban Kiểm tra Huyện uỷ và UBKT cơ sở đã tổ chức 606/447 cuộc kiểm tra, giám sát; Cấp uỷ cơ sở kiểm tra 88 tổ chức đảng, 72 đảng viên; giám sát 169 tổ chức đảng, 68 đảng viên[14]. Kiểm tra, giám sát chú trọng vào việc đánh giá thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay; Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự chuyển biến’’, “tự chuyển hóa” trong nội bộ’’; “đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”… Các trường hợp vi phạm đều được xem xét, kết luận và xử lý kỷ luật kịp thời theo quy định.

5.1.6. Đổi mới công tác dân vận về nội dung, phương thức hoạt động

Công tác vận động của hệ thống chính trị đã phát huy tốt nội lực của địa phương, tập trung sự lãnh đạo thống nhất của các cấp, các ngành hướng về cơ sở, vận động các tầng lớp Nhân dân vượt qua những khó khăn thách thức để tạo ra chuyển biến cả trong nhận thức và hành động. Hoạt động công tác dân vận của chính quyền, lực lượng vũ trang, MTTQ, các đoàn thể quần chúng đã được đổi mới cả về phương pháp và hình thức nên đã giải quyết tốt các vấn đề bức xúc của Nhân dân trên các lĩnh vực của cuộc sống từ đó tổ chức triển khai và thực hiện đạt kết quả các chỉ tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương.

Để thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, Huyện đã chỉ đạo cấp uỷ, chính quyền các cấp tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát trong thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, đội ngũ cán bộ công nhân viên chức, người lao động tham gia phong trào thi đua thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở đạt kết quả thiết thực. Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng, sự phối hợp thường xuyên của chính quyền và các đoàn thể trong việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở. Công tác tuyên truyền pháp luật, việc công khai, niêm yết các hoạt động liên quan đến người dân, công tác nắm tình hình tư tưởng được các cấp, các ngành phối hợp thực hiện hiệu quả.

Tình hình tôn giáo, tín ngưỡng trên địa bàn huyện cơ bản ổn định, không có diễn biến phức tạp xảy ra. Công tác quản lý Nhà nước về tôn giáo, về các hoạt động tín ngưỡng đã có những chuyển biến tích cực. Huyện đã có nhiều đổi mới trong công tác tuyên truyền, vận động, tích cực chỉ đạo các cơ quan tăng cường các biện pháp nghiệp vụ nhằm đấu tranh xóa bỏ đạo lạ, tôn giáo trái phép, tổ chức bất hợp pháp trên địa bàn huyện, do đó đến nay cơ bản các hộ gia đình đã tự nguyện từ bỏ không theo các tổ chức bất hợp pháp và đạo lạ. Ngoài việc nắm chắc tình hình, vận động, tuyên truyền Nhân dân chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, huyện đã có hướng chỉ đạo linh hoạt, đổi mới như: chỉ đạo tổ chức các lớp xóa mù chữ cho Nhân dân các thôn Mo 1, 2, 3 xã Xuân Hòa; triển khai việc kéo điện, lắp đặt hệ thống bể chứa dẫn nước sạch phục vụ nước sinh hoạt, hỗ trợ giống cây trồng và hướng dẫn kỹ thuật cho Nhân dân.

Thực hiện Nghị quyết số 25 - NQ/TW, ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) và Quyết định số 783 –QĐ/TU, ngày 02/12/2013 của Tỉnh ủy Lào Cai, hằng năm huyện đều ban hành kế hoạch tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với Nhân dân, lựa chọn trúng và đúng chủ đề phù hợp với tâm tư, nguyện vọng của Nhân dân, dư luận xã hội. Qua hoạt động tiếp xúc, đối thoại, các vấn đề còn bức xúc đã được giải quyết, hạn chế tối đa tình trạng đơn thư, khiếu kiện vượt cấp[15]. Ngoài ra, việc triển khai thực hiện có hiệu quả Quy định số 11-QĐi/TW ngày 18/02/2019 của Bộ Chính trị về “Trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân” trong toàn Đảng bộ đã góp phần nâng cao vai trò lãnh đạo, trách nhiệm của người đứng đầu các cấp trong việc xử lý, tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của Nhân dân để giải quyết thấu đáo và kịp thời.

5.1.7. Vai trò lãnh đạo của Đảng với các cơ quan trong khối nội chính được tăng cường

Công tác nội chính, PCTN và CCTP được Ban Chấp hành Đảng bộ huyện xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chỉ đạo, điều hành. Huyện ủy đã chỉ đạo các cấp, các ngành, các địa phương chủ động xây dựng và ban hành kế hoạch, chương trình công tác hằng năm, đồng thời căn cứ tình hình thực tế của từng ngành, từng địa phương, dự báo, phân tích, đánh giá đúng để kịp thời tham mưu cho cấp ủy có chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo hiệu quả trên tất cả các lĩnh vực. Thường xuyên chỉ đạo cấp ủy, chính quyền các cấp thực hiện nghiêm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác nội chính, PCTN và CCTP. Chỉ đạo các cơ quan khối nội chính phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền các xã, thị trấn trong thực hiện nhiệm vụ, tích cực chủ động nắm tình hình cơ sở; tăng cường quản lý tốt các địa bàn trọng điểm, quan tâm giải quyết hiệu quả các vụ việc, vấn đề liên quan đến an ninh chính trị, an ninh nông thôn, chủ động giải quyết các vụ việc phát sinh ngay từ cơ sở, đối với các vụ việc phức tạp, nổi cộm đã báo cáo cấp trên theo quy định. Tăng cường tiếp xúc đối thoại trực tiếp với Nhân dân; chỉ đạo giải quyết dứt điểm đơn thư, phản ánh của người dân đảm bảo quy định. Chỉ đạo các cơ quan chức năng làm tốt công tác phối hợp, tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát, quản lý địa bàn bảo đảm giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; tăng cường công tác quản lý nhà nước về tôn giáo, nắm chắc địa bàn tại các địa phương phức tạp về tôn giáo, đồng thời tuyên truyền, vận động người dân không tin, không theo đạo lạ, tổ chức bất hợp pháp.  

5.1.8. Nguyên nhân của kết quả

 Đạt được kết quả trên là do các cấp ủy đã chú trọng tới công tác xây dựng Đảng trên cả bốn mặt chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức. Kế thừa những bài học kinh nghiệm của các giai đoạn trước; đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo, chủ động nắm bắt, đánh giá, dự báo tình hình, xác định các nhiệm vụ trọng tâm để tổ chức thực hiện.

Huyện đã chủ động ban hành các văn bản chỉ đạo về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, tiếp xúc đối thoại với Nhân dân, tuyên vận, tinh giản biên chế, tinh gọn bộ máy, cải cách hành chính trong đảng và hệ thống chính trị... phù hợp với điều kiện thực tế, đặc thù của địa phương góp phần tinh gọn bộ máy, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng bộ huyện.

Kịp thời phát hiện những bất cập trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các địa phương, đơn vị; lắng nghe những kiến nghị và nguyện vọng của Nhân dân, những khó khăn, bức xúc ở cơ sở để tập trung chỉ đạo, giải quyết. Phát hiện, lựa chọn đúng, trúng những vấn đề quan trọng; quan tâm chỉ đạo công tác phối hợp, bảo đảm đồng bộ, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cấp, các ngành đối với công tác xây dựng Đảng. Cơ quan tham mưu giúp việc có nhiều đổi mới, sáng tạo trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao. 

5.1.9. Khuyết điểm, hạn chế

Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đảng viên, quần chúng Nhân dân ở một số cơ sở chưa được quan tâm đúng mức. Việc cụ thể hoá các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện còn chậm, hiệu quả chưa cao. Mô hình mới, cách làm hay, sáng tạo trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh chưa nhiều.

Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số ít tổ chức Đảng ở cơ sở có mặt còn hạn chế, nhất là lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp trên. Công tác kiểm tra, giám sát của một số địa phương, đơn vị có mặt chưa tốt.

Một số cơ quan, đơn vị còn thiếu trách nhiệm trong giải quyết khiếu nại, tố cáo. Việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng có lúc, có nơi chưa tích cực. Một số cấp ủy yếu trong chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của một số cơ quan tư pháp, tổ chức bổ trợ tư pháp.

Nguyên nhân hạn chế, khuyết điểm

Một số cấp ủy chưa thật sự quan tâm chỉ đạo toàn diện công tác xây dựng Đảng. Phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể có lúc chưa chặt chẽ, hiệu quả chưa cao. Còn có cán bộ lãnh đạo cấp ủy, chính quyền chưa thực sự tiên phong gương mẫu trong công việc, chưa bám sát cơ sở, năng lực cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn ngành, lĩnh vực, địa phương nơi công tác còn yếu. Việc triển khai công tác xây dựng Đảng ở một số nơi, một số việc còn lúng túng, bị động; không tích cực đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức thực hiện. Thiếu sự đồng bộ trong thực hiện cải cách hành chính.

5.2. Hoạt động của HĐND

Hội đồng Nhân dân các cấp đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ; vai trò đại diện cho ý chí và nguyện vọng của Nhân dân được nâng lên; thực hiện tốt chức năng là cơ quan quyền lực của Nhà nước ở địa phương, triển khai có hiệu quả công tác giám sát việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Căn cứ theo Luật định, Thường trực HĐND, Lãnh đạo UBND, UBMTTQVN huyện tiến hành họp thống nhất lịch tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp của đại biểu HĐND huyện, từ đó chất lượng, hiệu quả tiếp xúc cử tri của địa biểu HĐND huyện từng bước được nâng cao.

Thực hiện tốt nhiệm vụ giám sát, khảo sát, từ đầu nhiệm kỳ đến nay thường trực HĐND, các ban HĐND và các tổ đại biểu HĐND huyện đã tổ chức 46 cuộc giám sát, khảo sát đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện; các đơn vị đóng trên địa bàn; UBND các xã, thị trấn trong việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Qua 14  kỳ họp HĐND huyện đã ban hành 92 Nghị quyết[16], các nghị quyết ban hành đều đảm bảo đúng quy định của pháp luật, phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương và làm cơ sở cho các các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị của huyện tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ. Công tác tiếp công dân của Thường trực HĐND, các Ban HĐND huyện thực hiện đúng theo quy định, có thông báo tại trụ sở tiếp công dân.

Nguyên nhân của kết quả

HĐND các cấp đã thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Luật tổ chức chính quyền địa phương, các đại biểu HĐND luôn giữ mỗi quan hệ chặt chẽ và chịu sự giám sát của cử tri, gương mẫu, nêu cao tinh thần trách nhiệm trước cử tri; tích cực tuyên truyền, vận động Nhân dân chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các Nghị quyết của HĐND các cấp.

Khuyết điểm, hạn chế

Vai trò, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND một số địa phương có lúc, có nơi chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đề ra.

Nguyên nhân của hạn chế

Một số đại biểu chưa dành nhiều thời gian nghiên cứu tài liệu trước các kỳ họp. Hoạt động giám sát, sau giám sát, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các ý kiến, kiến nghị sau giám sát có mặt còn hạn chế; hoạt động chất vấn chưa được đại biểu quan tâm nhiều.

 5.3. Xây dựng chính quyền, cải cách hành chính, hoạt động tư pháp

5.3.1. Xây dựng chính quyền các cấp ngày càng vững mạnh, hiệu lực và hiệu quả

Triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 37-NQ/TW của Bộ Chính trị sắp xếp sáp nhập đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; Kế hoạch số 198/KH-UBND ngày 20/5/2019 của UBND tỉnh Lào Cai về việc sắp xếp các ĐVHC trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2019 - 2021[17]. Đối với việc sáp nhập thôn, tổ dân phố: giai đoạn 2018 - 2020, thực hiện sáp nhập thôn, tổ dân phố, giảm từ 246 thôn, tổ dân phố còn 213 thôn, tổ dân phố (giảm 33 thôn, tổ dân phố).

Hiệu lực, hiệu quả điều hành của Ủy ban Nhân dân các cấp được nâng cao; bảo đảm tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết đại hội đảng và các Nghị quyết của Hội đồng Nhân dân các cấp. Tổ chức bộ máy cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp được tinh gọn, nâng cao hiệu quả hoạt động. Sắp xếp, kiện toàn giảm… đơn vị, đầu mối. Xây dựng chính quyền cơ sở được đẩy mạnh, đội ngũ CBCC cấp xã được chuẩn hóa; cán bộ không chuyên trách được rà soát tổ chức lại theo chế độ kiêm nhiệm, giảm số người, nâng cao chất lượng, chế độ, chính sách được bảo đảm.

5.3.2. Công tác tải cách hành chính được thực hiện đồng bộ, toàn diện trong hệ thống chính trị, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan trong hệ thống chính trị trên địa bàn huyện

Công tác cải cách hành chính đã được các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể tích cực triển khai thực hiện đồng bộ giữa các cơ quan khối Đảng, đoàn thể với các cơ quan khối nhà nước. Thực hiện khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về thủ tục hành chính. Kết quả đánh giá mức độ hài lòng của người dân ngày càng tăng lên về chất lượng phục vụ hành chính công.

Các thủ tục đã được chuẩn hóa gồm: 310 thủ tục hành chính cấp huyện, 150 thủ tục hành chính cấp xã. Thực hiện cắt giảm 30% thời gian giải quyết đối với 132 TTHC cấp huyện, 70 TTHC cấp xã. Bộ phận một cửa của UBND huyện và UBND các xã, thị trấn được tổ chức thực hiện đạt hiệu quả; Bộ phận một cửa của UBND huyện thực hiện theo cơ chế một cửa điện tử hiện đại trong việc tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính, đảm bảo nhanh, chính xác và đúng quy trình ISO, nâng cao tính công khai, minh bạch, và giải quyết tốt công việc đối với các cá nhân, tổ chức.

          Triển khai đồng bộ trên diện rộng các phần mềm dùng chung, triển khai ứng dụng chữ ký số, các phần mềm phục vụ quản lý, chỉ đạo, điều hành, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp. Hạ tầng công nghệ thông tin tiếp tục được đầu tư đồng bộ, 100% phòng chuyên môn được kết nối Internet, mạng LAN, 100% CBCC cấp huyện, 80% CBCC cấp xã được trang bị máy tính phục vụ công việc. Trên 90% văn bản được tạo hồ sơ và ký số.

        5.3.3. Chất lượng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo được nâng cao

Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo là hoạt động thường xuyên được thực hiện có hiệu quả, đảm bảo những vụ việc phức tạp, nổi cộm được giải quyết ngay từ khi phát sinh, các đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của người dân được giải quyết thỏa đáng, từ đó tạo niềm tin cho Nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và thực thi nhiệm vụ của các cơ quan pháp luật của Nhà nước.

Cấp ủy, chính quyền các cấp đã chủ động hơn trong việc rà soát, nắm tình hình cơ sở, phát hiện những vấn đề phức tạp phát sinh để có hướng giải quyết kịp thời, đồng thời chỉ đạo giải quyết dứt điểm các đơn thư khiếu nại, tố cáo, các kiến nghị, phán ảnh của người dân thuộc thẩm quyền[18]; đối với các vụ việc vượt thẩm quyền cần báo cáo cấp trên để có hướng giải quyết phù hợp.

Thường xuyên lắng nghe, tiếp nhận thông tin, đối thoại trực tiếp với Nhân dân để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của người dân. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Trung ương, tỉnh, huyện về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo giúp cho người dân hiểu rõ hơn về các quy định của Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo. Vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cấp trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo là nhiệm vụ thường xuyên được khẳng định. Nhiệm kỳ vừa qua, Ban Thường vụ Huyện ủy đã quyết liệt chỉ đạo, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu địa phương, đơn vị nên tình trạng đơn thư vượt cấp đã được hạn chế tối đa. Cơ bản các đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân đã được các cấp, các ngành quan tâm xem xét, giải quyết đúng quy định của pháp luật; nhiều ý kiến của người dân được giải quyết ngay từ cơ sở. Các đơn thư, vụ việc phức tạp còn tồn đọng, kéo dài đã được Thường trực Huyện ủy chỉ đạo giải quyết dứt điểm.

5.3.4. Cải cách tư pháp tiếp tục được đẩy mạnh

Công tác cải cách tư pháp được triển khai thực hiện đồng bộ, ngày càng đi vào chiều sâu và có chuyển biến mạnh mẽ; góp phần quan trọng vào việc ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phát triển kinh tế - xã hội. Các cơ quan tư pháp đã thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ; tích cực phối hợp tham mưu cho cấp ủy, chính quyền giải quyết tốt các vụ việc phức tạp, phục vụ nhiệm vụ chính trị địa phương[19]. Chất lượng điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự, nhất là các vụ án kinh tế, tham nhũng được nâng cao[20]. Các vụ án được giải quyết đảm bảo tinh thần thượng tôn pháp luật, xử lý nghiêm minh, không để kéo dài, không bỏ lọt tội phạm, không để oan, sai. Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm được thực hiện nghiêm túc, gắn liền với thực hiện chống các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ, đảng viên. Việc kê khai, kiểm soát kê khai tài sản đối với cán bộ, công chức được thực hiện đúng quy định. Công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử trên địa bàn huyện được đẩy mạnh, đặc biệt trong các lĩnh vực có nguy cơ tham nhũng cao[21].

5.3.5. Nguyên nhân của kết quả

 Đạt được kết quả trên là do các cấp chính quyền không ngừng đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành. Ý thức pháp luật của người dân được nâng lên. Cải cách tư pháp được quan tâm, năng lực thực thi công vụ của cán bộ tư pháp được cải thiện từng bước.

5.3.4. Khuyết điểm, hạn chế

Công tác tuyên truyền, triển khai Nghị quyết của HĐND tỉnh đến các cấp ở cơ sở vẫn còn chậm, chưa sâu rộng. Cải cách hành chính chưa đồng bộ giữa các ngành, các cấp. Công tác phối hợp, tiến độ giải quyết một số vụ khiếu nại, tố cáo phức tạp, đơn thư còn chậm; tình trạng khiếu nại, tố cáo vượt cấp và tái khiếu nại còn xảy ra. Công tác kiểm tra, giám sát và xử lý sau thanh tra chưa triệt để, quyết liệt. Việc phát hiện, xử lý tham nhũng qua công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát còn hạn chế. Công tác tự kiểm tra nội bộ nhằm phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng và các sai phạm về kinh tế trong các cơ quan, đơn vị còn hạn chế.

Nguyên nhân của hạn chế:

Chưa có biện pháp đủ mạnh để xử lý cán bộ, công chức thiếu trách nhiệm khi thực thi công vụ. Một số cơ quan, đơn vị trách nhiệm chưa cao trong giải quyết khiếu nại, tố cáo. Việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng có lúc, có nơi chưa tích cực. Hiệu quả trong công tác chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của một số cơ quan tư pháp chưa cao. Sự phối hợp của các cơ quan tư pháp trong điều tra, truy tố, xét xử một số vụ án nghiêm trọng, phức tạp, được dư luận đặc biệt quan tâm còn chậm. Các cơ quan tư pháp khó khăn về nguồn cán bộ, không thu hút được người có trình độ chuyên môn cao.

5.4. Sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc được củng cố, dân chủ xã hội chủ nghĩa được phát huy, quyền làm chủ của Nhân dân được bảo đảm

Khối đại đoàn kết toàn dân được củng cố, mở rộng và tăng cường. Phương thức hoạt động, biện pháp tuyên truyền, tập hợp, đoàn kết các dân tộc, các tầng lớp Nhân dân được đổi mới, có trọng tâm. Hoạt động của các tổ chức hội thành viên luôn đúng tôn chỉ, mục đích, bảo đảm các quy định của Nhà nước, hướng tới những mặt tích cực của xã hội.

Vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên trong tuyên truyền, vận động Nhân dân, đoàn viên, hội viên tích cực tham gia các cuộc vận động, các phong trào thi đua, phát triển kinh tế, xây dựng nông thôn mới, xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư được khẳng định, đem lại hiệu quả thiết thực. Trong nhiệm kỳ đã huy động được sự đóng góp của cộng đồng dân cư được 21.387 triệu đồng; vận động, ủng hộ Quỹ vì người nghèo được 4.241 triệu đồng.

Tổ chức thực hiện giám sát và phản biện xã hội, tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền các cấp trong sạch vững mạnh được tích cực thực hiện, từng bước đổi mới[22]. Các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp và đội ngũ doanh nhân phát huy tinh thần, ý thức trách nhiệm, tích cực tham gia các chương trình xã hội, xóa đói, giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, chương trình vì cộng đồng.

Quy chế dân chủ ở cơ sở được cấp ủy, chính quyền quan tâm thực hiện đảm bảo quyền và nghĩa vụ công dân. Chỉ đo xây dựng và triển khai thực hiện các quy định của khu dân cư, nâng cao năng lực tham gia quản lý xã hội của Nhân dân. Phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” được cụ thể hóa trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Tiếp xúc, đối thoại trực tiếp giữa cán bộ chủ chốt cấp ủy, chính quyền các cấp với Nhân dân trở thành nề nếp.

Hoạt động phối hợp của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội huyện với các cơ quan quản lý nhà nước hướng nhiều đến giải quyết các vấn đề dân sinh, phát triển kinh tế - xã hội, phát huy dân chủ, đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội. 100% thôn bản, tổ dân phố có Ban công tác mặt trận và chi hội, chi đoàn, kết quả đánh giá của MTTQ và các đoàn thể đều hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

Nguyên nhân của kết quả: Vai trò, vị trí của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội đã được phát huy; nội dung và phương thức hoạt động được đổi mới theo hướng thiết thực, hướng mạnh về cơ sở, đa dạng hoá hình thức tập hợp. Thường xuyên nắm vững chỉ thị, nghị quyết của đảng để cụ thể hóa các biện pháp thực hiện sát thực tiễn. Thực hiện cải cách hành chính, khắc phục tình trạng hành chính hóa trong các cơ quan Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể.  

Khuyết điểm, hạn chế

Việc nắm bắt, phản ánh tư tưởng của đoàn viên, hội viên và Nhân dân ở một số cơ quan, ban, ngành, đoàn thể có lúc chưa thường xuyên; phối hợp giải quyết một số vấn đề, vụ việc phát sinh trong Nhân dân có nơi thiếu đồng bộ. Tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra Nhân dân, Ban giám sát đầu tư cộng đồng ở một số địa phương hiệu quả chưa cao. Hoạt động của một số tổ chức đoàn thể xã, thôn bản nặng về hành chính, thiếu tích cực. Phong trào hoạt động có lúc chưa sôi nổi, chất lượng chưa cao. Công tác giám sát và phản biện xã hội chưa đáp ứng yêu cầu, nhất là phản biện về các cơ chế, chính sách áp dụng tại huyện.

Nguyên nhân hạn chế, khuyết điểm: Việc xây dựng lực lượng nòng cốt trong từng tổ chức có nơi còn lúng túng. Trình độ năng lực của một số cán bộ còn hạn chế, chưa tự giác học tập, rèn luyện để nâng cao nghiệp vụ công tác. Công tác phối hợp Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể với chính quyền có nội dung chưa tích cực. Việc xây dựng và nhân rộng các mô hình điểm chưa được quan tâm đúng mức.

II. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

1. Thành tựu, ưu điểm

Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI gắn với thực hiện công cuộc đổi mới của đất nước. Năm 2020, huyện Bảo Yên đạt được thắng lợi toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, trong tổng số 21/21 chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện khóa XXI,21/21 chỉ tiêu đạt và vượt, có 15 chỉ tiêu đạt cao như: tổng sản lượng lương thực có hạt, giá trị sản phẩm/1 ha đất canh tác, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn,... Các chỉ tiêu thuộc 4 chương trình, 16 đề án của huyện có 186/202 chỉ tiêu đạt và vượt; còn 16 chỉ tiêu chưa hoàn thành do một số nguyên nhân chủ quan và khách quan. Đây là những tiền đề quan trọng tạo nền tảng cơ bản để Bảo Yên phát triển nhanh và bền vững trong thời gian tới.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế duy trì ở mức khá, bình quân đạt 13,35%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh hơn và theo hướng tích cực; trong từng ngành kinh tế, đã có chuyển dịch cơ cấu sản xuất, sản xuất gắn kết với thị trường, nâng cao chất lượng, hiệu quả. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2020 ước đạt 158 tỷ đồng (gấp 5,4 lần so với năm 2015); giá trị sản xuất công nghiệp đạt 280 tỷ đồng theo giá so sánh năm 2010 và đạt 644 tỷ đồng so với giá hiện tại; du lịch là mũi nhọn thu hút trên 1 triệu lượt du khách đến tham quan (gấp gần 3 lần so với năm 2015).

Kết cấu hạ tầng có bước phát triển vượt bậc, huyện Bảo Yên có hệ thống đường giao thông phát triển kết nối với các tỉnh, khu vực, đặc biệt là có đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai, có đường thủy, đường sắt; 100% xã có đường ô tô được nhựa hóa đến trung tâm huyện.

Nông nghiệp nông thôn tập trung vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng suất lao động, ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự. Đời sống Nhân dân ngày càng được cải thiện, diện mạo nông thôn ngày càng đổi mới, 07/16 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.

Giáo dục, y tế không ngừng được củng cố, phát triển, chất lượng ngày càng cao; đời sống văn hoá tinh thần của Nhân dân ngày càng được nâng lên, bản sắc văn hoá được giữ gìn, phát huy; hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao có bước phát triển mạnh mẽ theo hướng xã hội hoá đạt được nhiều thành tích nổi bật. Các chính sách an sinh xã hội được quan tâm thực hiện đầy đủ. Qua 5 năm số hộ nghèo giảm 3.903 hộ tương đương giảm 20,45% (tỷ lệ hộ nghèo còn 10,89%).

Quốc phòng, an ninh không ngừng được củng cố, phát triển. Chú trọng kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng, an ninh; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân kết hợp thế trận an ninh Nhân dân; xây dựng khu vực phòng thủ huyện ngày càng vững chắc.

Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị có nhiều đổi mới, sáng tạo. Việc tổng kết lý luận và thực tiễn của huyện đạt được nhiều kết quả nổi bật, việc tinh giảm biên chế, tinh gọn bộ máy, thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, khóa XII, học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh được sự đồng tình ủng hộ của cán bộ và Nhân dân, đem lại hiệu quả thiết thực.

Tính đến năm 2020, Đảng bộ huyện có 55 tổ chức cơ sở đảng, 328 chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở với tổng số 5.020 đảng viên (tăng 1.155 đảng viên so với năm 2015), tỷ lệ đảng viên/dân số chiếm 5,9%, trong đó: đảng viên nữ là 1.688 đồng chí, chiếm 33,6%; đảng viên là người dân tộc thiểu số là 3.061 đồng chí, chiếm 60,9%; có 176/235 chi bộ thôn bản, tổ dân phố có ban chi ủy chiếm 74,8%; 100% thôn bản, tổ dân phố có chi bộ độc lập. Huyện ủy đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai có hiệu quả sát với thực tiễn, các nghị quyết, chỉ thị Trung ương; công tác tuyên vận, chính trị, tư tưởng; học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, công tác dân vận, kiểm tra, giám sát, nội chính được đẩy mạnh. Việc tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị đạt nhiều kết quả, đã thực hiện tinh giản được 185 biên chế; giảm 07 đầu mối đơn vị trực thuộc.

2. Hạn chế, khuyết điểm

Tăng trưởng kinh tế khá nhưng chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế. Quy mô nền kinh tế nhỏ, thu nhập bình quân đầu người bằng 71% tỉnh. Liên kết trong lĩnh vực sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế chưa nhiều. Tổ chức sản xuất kinh doanh của nhiều ngành, sản phẩm chưa gắn với chuỗi giá trị. Chuyển dịch cơ cấu nội ngành, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn còn chậm. Kết cấu hạ tầng còn yếu và thiếu.

Chất lượng giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.

Chất lượng dân số còn thấp. Đời sống Nhân dân vẫn còn nhiều khó khăn, giảm nghèo chưa thực sự bền vững. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của một số tổ chức cơ sở đảng chưa mạnh. 

Nhận thức của một bộ phận người dân còn hạn chế, ý thức tự lực vươn lên trong cuộc sống của một bộ phận hộ nghèo chưa cao. Tổng số hộ nghèo giảm nhưng số hộ cận nghèo vẫn còn cao, các hộ nghèo chủ yếu sinh sống ở vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn; các yếu tố ảnh hưởng do thiên tai, bão lũ, mất mùa... dẫn đến tỷ lệ phát sinh nghèo tăng.

Tình trạng lao động trong các hộ nghèo chưa qua đào tạo, trình độ học vấn thấp vẫn còn phổ biến. Số người tham gia tuyển lao động của các doanh nghiệp đến địa phương tuyển người chưa cao.

Nguyên nhân:

Nguyên nhân của thành tựu, ưu điểm: Đảng bộ huyện đã triển khai cụ thể, sáng tạo Nghị quyết của Đảng vào điều kiện thực tế địa phương; xác định đúng lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm, tiềm năng, thế mạnh, những khâu đột phá và có bước đi phù hợp. Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ và quy chế dân chủ cơ sở, phát huy sức mạnh đoàn kết các dân tộc. Cấp ủy, chính quyền các cấp không ngừng đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực lãnh đạo và tính chủ động của đội ngũ cán bộ cơ sở. Thường xuyên phát động các phong trào thi đua yêu nước, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác.

Nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm:

Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung ảnh hưởng phần nào đến nền kinh tế thị trường trong nước, tỉnh, huyện. Thiên tai, dịch bệnh liên tiếp xảy ra[23]. Nguồn lực đầu tư từ bên ngoài gặp khó khăn, nguồn nội lực có giới hạn, giải quyết an sinh xã hội, chưa đáp ứng nhu cầu, môi trường đầu tư còn có mặt chưa tốt. Một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa thực sự năng động, sáng tạo, tự lực, tự cường vươn lên.

Một số cán bộ cơ sở chưa chủ động tham mưu đề xuất giải pháp, biện pháp giảm nghèo hiệu quả. Tâm lý người dân và một số chính quyền địa phương không muốn thoát nghèo để hưởng cơ chế, chính sách hỗ trợ của Nhà nước.

Số lượng lao động phổ thông, lao động theo mùa vụ còn cao do phong tục tập quán của địa phương; đối tượng tham gia xuất khẩu lao động bị loại nhiều do trình độ ngoại ngữ kém, ý thức kỷ luật không cao; các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất trên địa bàn chủ yếu quy mô vừa và nhỏ, nhu cầu sử dụng lao động còn thấp, ít có sự biến động.

3. Bài học kinh nghiệm

Một là, Thường xuyên chú trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dụng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; gắn kết chặt chẽ việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh với ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ. Phát huy dân chủ, đoàn kết, thống nhất cao trong chủ trương và hành động; không ngừng đổi mới tư duy, nội dung, phương thức lãnh đạo theo hướng gần dân, sát cơ sở tạo đồng thuận trong Nhân dân, củng cố niềm tin của nhân dân với Đảng, chính quyền, huy động sức mạnh tổng hợp để thực hiện các nhiệm vụ chính trị. Tăng cường năng lực, bản lĩnh chính trị của các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên trong toàn Đảng bộ. Quan tâm công tác cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt các cấp, gắn quy hoạch với luân chuyển, đào tạo cán bộ toàn diện, chuẩn hóa.

Hai là, Thường xuyên nghiên cứu lý luận, coi trọng tổng kết thực tiễn, kịp thời phát hiện những vấn đề mới, bất cập để điều chỉnh, bổ sung và có giải pháp phù hợp. Chủ động triển khai cụ thể, sáng tạo các chủ trương, đường lối của Đảng vào thực tiễn địa phương. Chủ động làm việc với tỉnh để đề xuất thực hiện các nhiệm vụ chính trị của huyện, chủ động hợp tác với các địa phương trong, ngoài tỉnh và các tổ chức quốc tế. Đánh giá đúng tiềm năng - lợi thế, khó khăn - thách thức, dự đoán, dự báo đúng tình hình, chủ động trong mọi tình huống. Kế thừa kinh nghiệm lãnh đạo và yêu cầu thực tiễn, đề ra nhiệm vụ chính trị, xác định các nội dung trọng tâm để tập trung chỉ đạo nhằm tạo đột phá.

Ba là, trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện phải có quyết tâm chính trị cao, hành động quyết liệt, năng động, sáng tạo, tích cực, phát huy mọi tiềm năng, thế mạnh của huyện để tập trung chỉ đạo; thực hiện tốt công tác dự báo, kịp thời nắm bắt các xu hướng phát triển mới của đất nước và thế giới để điều chỉnh một cách linh hoạt, kịp thời tháo gỡ các khó khăn. Coi trọng phát triển nguồn nhân lực, đội ngũ trí thức, nhà khoa học. Phát triển con người toàn diện, phát huy nguồn lực từ con người, khắc phục tình trạng trông chờ, ỷ lại của một bộ phận Nhân dân. Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo điều kiện cho đội ngũ doanh nhân cống hiến, phát triển.

Bốn là, Kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng và củng cố hệ thống chính trị với phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm ổn định về quốc phòng, an ninh, chăm lo đời sống cho Nhân dân và bảo vệ môi trường sinh thái và xã hội.

Năm là, Quan tâm phát triển, đề cao vai trò và giải quyết hài hòa lợi ích chính đáng của các tầng lớp trong xã hội, các dân tộc, địa bàn đặc biệt khó khăn với những bước đi phù hợp, khả thi. Chú trọng xây dựng văn hóa trong kinh tế, chính trị. Xây dựng, phát hiện, nhân rộng những điển hình tiên tiến, nhân tố mới tích cực trên các lĩnh vực.

 

 

Phần thứ hai

PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NHIỆM KỲ 2020-2025

 

I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH

1. Tình hình trong nước và tỉnh Lào Cai:

Trong nước, sau 35 năm đổi mới, thế và lực của đất nước ngày càng vững mạnh, uy tín quốc tế của Việt Nam ngày càng được nâng cao; Kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu, rộng với kinh tế thế giới, nhất là với các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Sự nghiệp đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng mang lại niềm tin lớn trong Nhân dân. Dự báo tăng trưởng kinh tế nước ta tiếp tục giữ được đà tăng trưởng, năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh nền kinh tế sẽ tăng lên; kinh tế tư nhân phát triển mạnh; quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh. Song bốn nguy cơ mà Đảng ta chỉ ra còn tồn tại. Tham nhũng, quan liêu, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống tự diễn biến”, tự chuyển hóa” trong nội bộ vẫn diễn ra phức tạp. Khoảng cách giàu - nghèo, phân hóa xã hội có xu hướng gia tăng. Các thế lực thù địch tiếp tục tăng cường âm mưu và hoạt động ”diễn biến hòa bình” chống phá Đảng, Nhà nước và đất nước ta.

Trong tỉnh, Thành tựu sau 30 năm tái lập tỉnh khá toàn diện trên mọi lĩnh vực; vị trí, vai trò của Lào Cai trong khu vực Tây Bắc và trên hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng được khẳng định; kinh tế cửa khẩu tăng trưởng đột phá; nhiều dự án trọng điểm về công nghiệp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông, đô thị, các dự án chế biến sâu khoáng sản, cơ sở dịch vụ hiện đại tiếp tục được đầu tư; khu du lịch Sa Pa, Bắc Hà, thành phố Lào Cai ngày càng hấp dẫn thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. Đảng và Nhà nước tiếp tục có những chủ trương, chính sách ưu tiên, tập trung phát triển khu vực vùng cao, biên giới, đặc biệt là chương trình xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.

Tuy nhiên, kinh tế của tỉnh còn nghèo, thiếu nguồn nhân lực cho phát triển. Biến đổi khí hậu diễn ra nhanh hơn, trực tiếp, gay gắt hơn; thiên tai và dịch bệnh nguy hiểm có nguy cơ xảy ra cao. An ninh nông thôn tiềm ẩn những yếu tố phức tạp; đô thị phát triển mạnh, trật tự an toàn xã hội đặt ra nhiều thách thức.

Tình hình dự báo trên tạo ra cả thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen, đòi hỏi toàn Đảng bộ phát huy trí tuệ, trách nhiệm, năng động, sáng tạo, tranh thủ thời cơ, khai thác thuận lợi, khắc phục khó khăn lãnh đạo thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ của tỉnh giai đoạn 2020 – 2025.

2. Tình hình của huyện

Tiền đề của nhiệm kỳ 2015 – 2020, truyền thống đoàn kết, đổi mới, sáng tạo của hệ thống chính trị là nền tảng cho sự phát triển bền vững của huyện. Phát huy, tận dụng lợi thế của các công trình, dự án: đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai, đường kết nối Hà Giang với cao tốc Nội Bài – Lào Cai qua Bảo Yên, đường kết nối ga Bảo Hà và ga Phố Mới, Lào Cai, Cảng hàng không Sa Pa, các thủy điện đang xây dựng trên địa bàn huyện. Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tập trung vào 9 ngành hàng chủ lực, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao... đồng thời sản xuất các mặt hàng truyền thống gắn với tiêu thụ sản phẩm để nâng cao giá trị sản xuất cho Nhân dân; tập trung phát triển các loại hình du lịch: du lịch tâm linh, cộng đồng...; tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nguồn vốn các chương trình, dự án có mục tiêu tại địa phương.

Tuy nhiên, thời tiết, khí hậu diễn biến phức tạp, thiên tai, bão lũ khó dự đoán; dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi có thể gây ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống và sản xuất. Thiếu công nghệ, thiếu vốn đầu tư; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển trong giai đoạn mới. Trình độ dân trí không đồng đều; an ninh nông thôn tiềm ẩn những yếu tố mất ổn định,...là những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện các mục tiêu nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện, nhiệm kỳ 2020 - 2025.

II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ

1. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, phát huy dân chủ, giữ vững an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội. Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao; chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang du lịch và dịch vụ. Tiếp tục thu hút đầu tư các nguồn lực vào ngành nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; hướng đến vùng sản xuất chuyên canh, xây dựng các thương hiệu cho các sản phẩm nông nghiệp của địa phương. Phát triển du lịch bản làng, du lịch tâm linh, tạo các điểm đến hấp dẫn để thu hút du khách. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khỏe Nhân dân. Giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội. Xây dựng nông thôn mới với 12/16 xã và duy trì các xã còn lại đạt từ 16 tiêu chí trở lên. Xây dựng huyện Bảo Yên trở thành huyện phát triển khá của tỉnh.

2. Các mục tiêu chủ yếu đến năm 2025

(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế: 12,5%. 

(2) Tổng giá trị gia tăng các ngành của huyện năm 2025 đạt 6.100 tỷ đồng. Cơ cấu kinh tế đến năm 2025: Nông lâm nghiệp chiếm tỷ lệ 28%; Công nghiệp xây dựng chiếm tỷ lệ 32%; Du lịch và dịch vụ chiếm tỷ lệ 40%.

(3) Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2025: đạt trên 65 triệu đồng/người/năm.

(4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2021-2025: 12.000 tỷ đồng

(5) Giá trị sản xuất trên 1 ha đất canh tác: 85 triệu đồng.  

(6) Số xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2021-2025: 12 xã (duy trì + mới).

(7) Giá trị sản xuất công nghiệp - TTCN: 1.952 tỷ đồng.

(8) Tổng lượng khách du lịch đến địa bàn năm 2025: 2 triệu lượt người.

(9) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 250 tỷ đồng (gồm cả thủy điện, di tích).

(10) Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia: 70%.

(11) Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 65%.

(12) Tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2025: còn dưới 5% (theo tiêu chí hiện hành)

(13) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 1,25%.

(14) Số giường bệnh trên 1 vạn dân năm 2025: 25 giường bệnh/1 vạn dân.

(15) Số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá: 85%; số thôn, bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hoá: 95%; số cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hoá, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hoá: 98%.

(16) Môi trường được kiểm soát; Tỷ lệ che phủ rừng đến năm 2025 đạt từ 60% trở lên.

(17) Quốc phòng, an ninh ổn định.

(18) 90% số chi, đảng bộ cơ sở trực thuộc Đảng bộ huyện đạt hoàn thành tôt nhiệm vụ trở lên. Đảng bộ huyện hằng năm đạt hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

(19) Tỷ lệ chính quyền cơ sở đạt hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên: 90%. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội đạt hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên: Cấp huyện 100%; cấp cơ sở 80% trở lên.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng dựa chủ yếu vào khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và nguồn nhân lực chất lượng cao. Tăng tỷ lệ công nghiệp, du lịch, dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đúng hướng

1.1. Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế và đẩy mạnh liên kết kinh tế.

Chuyển mạnh mô hình tăng trưởng và tái cơ cấu sản xuất liên kết của các ngành, lĩnh vực, các doanh nghiệp dựa trên ứng dụng những thành tựu mới của khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Khuyến khích và tạo điều kiện để tất cả tầng lớp Nhân dân đều tham gia cống hiến vào quá trình đổi mới và phát triển huyện Bảo Yên.

Tập trung nguồn lực để (1) Tái cơ cấu ngành nông lâm nghiệp theo hướng sản xuất nông nghiệp hàng hoá ứng dụng công nghệ cao; (2) Phát triển công nghiệp trọng tâm là công nghiệp chế biến; (3) Quy hoạch và khai thác tối đa nguồn thu từ đất đai và khoáng sản; (4) Phát triển du lịch trọng tâm du lịch tâm linh và du lịch sinh thái; (5) Phát huy thế mạnh sẵn có của huyện để sản xuất nông nghiệp hàng hoá, sản phẩm công nghệ cao.

1.2. Phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản gắn với xây dựng nông thôn mới và sắp xếp dân cư nông thôn.

Chuyển đổi mô hình tăng trưởng và tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng hợp tác liên kết - thương hiệu - thị trường. Ứng dụng khoa học công nghệ và xây dựng mô hình nông nghiệp chất lượng cao.

Phát huy tiềm năng thế mạnh của huyện: sản xuất nông nghiệp hàng hoá, sản phẩm công nghệ cao. Tập trung vào 5 cây trồng, 3 vật nuôi chủ lực và 01 cây trồng tiềm năng của huyện góp phần nâng cao giá trị thu nhập/đơn vị canh tác.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội ngành, tăng tỷ trọng chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp; sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm và chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp gắn với việc triển khai hiệu quả chương trình “mỗi xã một sản phẩm” (OCOP). Tích tụ, tập trung đất đai; gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất với chế biến, tiêu thụ sản phẩm.

Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới, huy động có hiệu quả các nguồn lực tập trung cho các xã đăng ký về đích giai đoạn đến 2025; thường xuyên rà soát, duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới của các xã đã được công nhận đạt chuẩn. Phấn đấu đến hết năm 2025, có 12 xã của huyện hoàn thành nông thôn mới trong đó có 03 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, bình quân đạt từ 17,5 tiêu chí/xã.

1.3. Công nghiệp có bước phát triển và khai thác có hiệu quả tiềm năng của địa phương.

Cơ cấu lại sản xuất công nghiệp trong nội bộ ngành theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến, giảm tỷ trọng công nghiệp khai thác. Thu hút và đẩy mạnh đầu tư vào công nghiệp chế biến mà trọng tâm là chế biến sâu các sản phẩm nông, lâm sản (như chế biến gỗ, chè, tinh dầu, vỏ quế, kéo tơ, hoa quả,…), chế biến quặng graphit; Phát triển công nghiệp năng lượng tái tạo (như thuỷ điện), công nghiệp vật liệu (sản xuất các vật liệu xây dựng thiết yếu như gạch không nung, gạch tuylen, ...); Chú trọng áp dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại, tiên tiến trong sản xuất để nâng cao chất lượng, hiệu quả và bảo vệ môi trường.

Xây dựng chiến lược phát triển tiểu thủ công nghiệp, sản xuất sản phẩm tiểu thủ công nghiệp đáp ứng hiệu quả kinh tế và nhu cầu về việc làm của địa phương.  Nâng cao trình độ, năng lực của các cơ sở sản xuất để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Xây dựng vùng nguyên liệu ổn định nhằm tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến nông lâm sản. Tiếp tục triển khai có hiệu quả chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp, tạo đà cho ngành phát triển cả về thế và lực.

Quản lý và thu hút đầu tư hoàn thiện đồng bộ hạ tầng kỹ thuật Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp Phố Ràng; Tiếp tục vận động các đơn vị vào hoạt động sản xuất trong cụm theo đúng lộ trình.

1.4. Phát triển du lịch, dịch vụ.

Phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, tập trung vào phát triển du lịch tâm linh, du lịch cộng đồng và du lịch khám phá. Đầu tư mở rộng đền Bảo Hà và các công trình phụ trợ; Quản lý khai thác có hiệu quả đền Phúc Khánh và các di tích; Thu hút đầu tư mở các điểm đến và nơi nghỉ dưỡng ở Bảo Hà; Nghĩa Đô và Xuân Hoà.

Đầu tư quy hoạch và đào tạo nguồn lực để phát triển du lịch cộng đồng xã Nghĩa Đô và các xã trên địa bàn huyện. Phấn đấu đến năm 2025 thu hút được trên 2 triệu lượt khách du lịch, gấp 2 lần năm 2020. Doanh thu từ du lịch ước đạt 500 tỷ đồng. Tập trung phát triển các loại hình du lịch bền vững như: văn hoá dân tộc, lễ hội truyền thống, sinh thái, tâm linh; xây dựng nét đẹp văn hóa truyền thống Bảo Yên thành sản phẩm du lịch bản sắc, độc đáo. Hỗ trợ phát triển các điểm du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái lồng ghép với xây dựng nông thôn mới. Xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm hàng hóa đặc trưng của địa phương. Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ hoạt động du lịch.

1.5. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện về xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị

Đối với khu vực thị trấn Phố Ràng: Tập trung xây dựng kêt cấu hạ tầng kỹ thuât và hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại. Quy hoạch và chỉnh trang đô thị Phố Ràng, tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch nâng cấp đô thị thị trấn Phố Ràng lên đô thị loại IV vào năm 2025. Hoàn chỉnh hạ tầng cac tuyến phố chính, xây dựng hệ thống tiểu công viên, vườn hoa, cây xanh; Xây dựng các địa điểm vui chơi, giải trí, các khu rèn luyện văn hóa, thể dục thể thao cho thanh, thiếu niên; Nâng cấp nhà máy nước sạch; trường lớp học, điện, kè khu dân cư; công trình xây dựng trụ sở khu hành chính; Xây dựng hoàn chỉnh chợ Phố Ràng; các dự án san tạo mặt bằng tạo quỹ đất đấu giá và xây dựng các công trình phúc lợi công cộng; xây dựng hoàn thiện khu tiểu thủ công nghiệp.

Đối với khu vực xã Bảo Hà: Tổ chức rà soát và hoàn thiện các tiêu chí còn thiếu, còn yếu để nâng cấp xã Bảo Hà lên thị trấn; tập trung cho các hạng mục giao thông, các công trình hạ tầng kỹ thuật, phúc lợi công cộng, dịch vụ - thương mại, nhà ở, trường lớp học, điện, kè khu dân cư, kè bảo vệ Đền Bảo Hà, san tạo mặt bằng tạo quỹ đất đấu giá. Đặc biệt từng bước hoàn chỉnh các hạng mục phụ trợ đền Bảo Hà và mở rộng Quy hoạch trung tâm xã Bảo Hà.

Đối với Khu vực Cảng hàng không Sa Pa tại xã Cam cọn: Quản lý tốt quy hoạch, đầu tư khu tái định cư gắn với phát triển quỹ đất đấu giá và đất dịch vụ xung quanh khu vực Cảng hàng không Sa Pa để tạo nguồn lực và chuyển dịch sang dịch vụ, du lịch.

 Việc đầu tư xây dựng về hạ tầng cho các khu vực nông thôn: Quy hoạch và quản lý tốt quỹ đất tại các xã để tăng thêm nguồn lực đầu tư. Tích cực đầu tư các khu trung tâm xã và hạ tầng thiết yếu cho Nhân dân, đặc biệt là hệ thống giao thông, cấp nước, cấp điện, trường học, nhà văn hóa, chợ, khu thể thao, bãi rác thải, nghĩa trang Nhân dân... vận động xã hội hóa Nhân dân thực hiện các dự án thắp sáng đường quê, chỉnh trang ngõ xóm, khuôn viên nhà ở; Ưu tiên các nguồn lực thực hiện các dự án san tạo mặt bằng tạo quỹ đất đấu giá và xây dựng công trình công cộng tại trung tâm cụm xã để tạo quỹ đất và tăng thu ngân sách.

1.6. Phát triển tài chính, tín dụng.

Tài chính: Củng cố, phát triển và nuôi dưỡng nguồn thu; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả để có nguồn thu lâu dài, bền vững. Phấn đấu tổng thu ngân sách trên địa bàn đến năm 2025 đạt trên 250 tỷ đồng. Quản lý chi ngân sách chặt chẽ, hợp lý, tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí. Ưu tiên chi cho đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, các chương trình kinh tế - xã hội trọng điểm của huyện.

Tín dụng: Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống tín dụng trên địa bàn; đẩy mạnh huy động các nguồn vốn nhàn rỗi để mở rộng cho vay phục vụ các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, nâng dư nợ cho vay đạt trên 1.200 tỷ/năm. Thực hiện tốt đề án thanh toán không dùng tiền mặt; từng bước hiện đại hoá hệ thống thanh toán qua ngân hàng. Nâng cao chất lượng phục vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội, phát huy hiệu quả nguồn vốn vay, góp phần đáp ứng các nhu cầu: Đào tạo nghề, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo.

2. Văn hóa - xã hội

2.1. Thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ.

Thực hiện thiết thực, hiệu quả chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo của đất nước, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt là dạy học ngoại ngữ tại các cấp học. Tập trung quy hoạch mạng lưới trường lớp ở những nơi phù hợp, đẩy mạnh công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia, định hướng xây dựng trường điểm chất lượng, trường chất lượng cao. Tiếp tục rà soát, sắp xếp mạng lưới trường lớp theo hướng ổn định lâu dài. Củng cố hệ thống trường PTDTBT, trường có học sinh bán trú. Xây dựng cơ chế khuyến khích phát triển loại hình trường tư thục.

        Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức lối sống cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong toàn ngành. Kịp thời khen thưởng đối với những CBQL, GV, NV đạt thành tích xuất sắc, đồng thời xử lý nghiêm đối với những trường hợp vi phạm. Chú trọng bồi dưỡng, nâng cao năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ ngành giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới. Thực hiện các cơ chế, chính sách về tuyển dụng, luân chuyển, sàng lọc giáo viên, đãi ngộ, sử dụng cán bộ quản lý hiệu quả.  

          Rà soát, đánh giá lại đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên để sắp xếp, bố trí hợp lý đảm bảo yêu cầu sử dụng đội ngũ hiệu quả nhất; phát huy ưu thế của đội ngũ giáo viên người địa phương; phát huy vai trò đội ngũ cốt cán trong công tác chuyên môn. Thực hiện đánh giá cán bộ quản lý, giáo viên theo chuẩn đảm bảo khách quan, chính xác, công bằng làm cơ sở cho việc bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ hiệu quả.

Chú trọng công tác tuyên truyền, vận động, công tác giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục đạo đức, giáo dục truyền thống trong ngành giáo dục. Xây dựng môi trường giáo dục kỷ cương văn hóa, thân thiện; đảm bảo trật tự, an ninh, an toàn trong trường học.

Đổi mới mạnh mẽ đồng bộ về nội dung, hình thức, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực người học. Đánh giá, tổng kết các mô hình trường học, mô hình quản lý giáo dục hiệu quả. Đảm bảo các điều kiện để thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo kế hoạch của tỉnh.

Tiếp tục bố trí các nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục, huy động nguồn xã hội hóa giáo dục để tăng cường cơ sở vật chất trường, lớp học, tiếp tục bổ sung phòng học, phòng bộ môn còn thiếu; đảm bảo đủ công trình vệ sinh, nhà tắm, bếp nấu, nhà ăn cho các trường phổ thông dân tộc bán trú và trường có học sinh bán trú. Tiết kiệm kinh phí chi thường xuyên để sửa chữa các hạng mục công trình đã xuống cấp để đảm bảo an toàn trường học. Củng cố kết quả, duy trì và nâng cao kết quả phổ cập giáo dục ở 18 xã, thị trấn. Thực hiện tốt công tác tuyển sinh, phân luồng, hướng nghiệp cho học sinh sau tốt nghiệp THCS, THPT.

Đẩy mạnh ứng dụng khoa học- công nghệ

Tiếp tục đổi mới hoàn thiện và triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách để thúc đẩy phát triển khoa học – công nghệ và đổi mới sáng tạo. Chú trọng nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ trong phát triển nông, lâm nghiệp, chế biến sâu khoáng sản, khoa học xã hội và nhân văn, khoa học quản lý nhà nước, ngành, lĩnh vực. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành, xây dựng chính quyền điện tử, dịch vụ công trực tuyến...

2.2. Phát triển văn hóa, thể thao, truyền thông, phát huy giá trị và sức mạnh văn hóa, con người Bảo Yên.

Tiếp tục đầu tư hoàn thiện, quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả thiết chế văn hóa, thể thao từ huyện đến cơ sở.

Tập trung đầu tư hoàn thiện, quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả thiết chế văn hóa, thể thao từ huyện đến cơ sở. Ưu tiên quỹ đất, khuyến khích xã hội hóa xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao. Phấn đấu đến năm 2025, 100% các xã, thị trấn có nhà văn hóa khu dân cư đạt chuẩn theo mẫu định hình.

Xây dựng và phát triển văn hóa, con người đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.

Phát huy những giá trị văn hóa truyền thống, đặc trưng của các dân tộc và con người Bảo Yên; nâng cao thể lực, tầm vóc người Bảo Yên, gắn giáo dục thể chất với giáo dục tri thức, đạo đức, kỹ năng sống. Tạo môi trường và điều kiện để con người Bảo Yên, đặc biệt là thế hệ trẻ phát triển toàn diện.

Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Duy trì thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”.

Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao. Đầu tư bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị bản sắc văn hóa các dân tộc phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo. Chú trọng phát hiện, tuyển chọn, đào tạo tài năng trên các lĩnh vực văn hóa - nghệ thuật, thể dục - thể thao. Khuyến khích nhân dân tham gia sáng tạo, sáng tác và quảng bá các tác phẩm văn hóa nghệ thuật.

Tạo chuyển biến mạnh mẽ về xây dựng văn hóa trong Đảng, trong các cơ quan nhà nước và các đoàn thể. Xây dựng văn hóa công vụ, văn hóa lãnh đạo, quản lý, tăng cường xây dựng nếp sống văn hóa trong mọi hoạt động của đời sống xã hội, xây dựng đô thị văn minh.

Phát triển thị trường dịch vụ, sản phẩm văn hóa lành mạnh, bản sắc phục vụ du lịch, quảng bá văn hóa Bảo Yên và đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của đông đảo các tầng lớp Nhân dân.

Phát triển hệ thống thông tin - truyền thông, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đi hóa.

Nâng cao chất lượng hoạt động hệ thống Phát thanh truyền hình huyện, xã. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất hệ thống phát thanh, truyền hình, giữ vững và nâng cao chất lượng phủ sóng, mở rộng các dịch vụ từng bước đáp ứng nhu cầu của người dân vùng cao, vùng sâu, vùng xa và vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số. Đảm bảo 100% người dân được nghe, xem đài phát thanh truyền hình, cơ bản được tiếp cận và khai thác mạng internet.

2.3. Thực hiện tiến bộ, công bằng và an sinh xã hội

Giảm nghèo, giải quyết việc làm; thc hiện các chương trình phát triển kinh tế gắn với giải quyết việc làm.

Triển khai đồng bộ các chương trình, giải pháp giảm nghèo, thực hiện giảm nghèo đa chiều, bền vững, ưu tiên giảm nghèo thu nhập và vùng đặc biệt khó khăn. Từng bước thu hẹp khoảng cách chênh lệch trong thu nhập và đời sống giữa thành thị và nông thôn, vùng thấp và vùng cao; phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2025: còn dưới 5% (theo tiêu chí hiện hành) .

Triển khai các chính sách, biện pháp trợ giúp phát triển kinh tế và tiếp cận các dịch vụ xã hội cho hộ nghèo, cận nghèo theo hướng tạo cơ hội cho mọi người dân, nhất là nhóm yếu thế hòa nhập, tiếp cận các nguồn lực phát triển và thụ hưởng các dịch vụ cơ bản, các phục lợi xã hội. Tuyên truyền, động viên, phát huy nội lực, khắc phục tư tưởng trông chờ, ỷ lại; tích cực lao động, sản xuất, chủ động thay đổi tập quán canh tác, ứng dụng khoa học kỹ thuật, sử dụng giống mới vào sản xuất.

Thực hiện tốt các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội gắn với tạo việc làm, giải quyết việc làm, quan tâm giải quyết việc làm cho thanh niên thuộc hộ nghèo, lao động thuộc hộ tái định cư, lao động nông nghiệp chuyển đổi nghề do quá trình đô thị hoá.

Thực hiện chính sách xã hội và giải quyết các vấn đề xã hội.

Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp. Trợ giúp và cứu trợ xã hội kịp thời, bảo vệ, giúp đỡ mọi thành viên trong xã hội, nhất là các nhóm yếu thế, dễ bị tổn thương đảm bảo quyền được an sinh. Phấn đấu bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân.

Huy động mọi nguồn lực xã hội cùng với Nhà nước chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của người có công và gia đình người có công; khuyến khích các đối tượng này tích cực tham gia phát triển kinh tế để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, có mức sống ổn định.

Đẩy mạnh các biện pháp đấu tranh phòng chống tệ nạn xã hội, thực hiện đa dạng hoạt động công tác xã hội, giáo dục cộng đồng, đề cao vai trò giáo dục của gia đình đối với thanh, thiếu niên về tác hại của ma tuý, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác. Đề cao trách nhiệm của gia đình và chính quyền, đoàn thể cơ sở trong quản lý, tạo việc làm, tái hoà nhập cộng đồng cho các đối tượng xã hội. Phấn đấu duy trì tỷ lệ 100% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển; tổ chức cai nghiện bằng các hình thức cho 80-90% người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý, trong đó cai nghiện tại gia đình, cộng đồng, điều trị bằng thuốc thay thế chiếm 70% trở lên.

Bảo vệ, chăm sóc nâng cao sức khỏe Nhân dân, làm tốt công tác dân số.

Phát triển hệ thống y tế phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện, đảm bảo cho mọi người dân tiếp cận thuận lợi với các dịch vụ khám, chữa bệnh tại các tuyến. Nâng cao sức khoẻ cả về thể chất và tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ, chất lượng cuộc sống của Nhân dân.

Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ khám, điều trị bệnh; đẩy mạnh xã hội hóa và liên kết công - tư đầu tư trong lĩnh vực y tế. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh đáp ứng các nhu cầu dịch vụ y tế tự nguyện của Nhân dân. Nâng cao năng lực phòng chống dịch bệnh gắn với đổi mới, củng cố y tế cơ sở.

Chú trọng công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn và y đức của đội ngũ y, bác sĩ, nhân viên y tế. Thu hút cán bộ y tế, nhất là bác sỹ về công tác tại y tế tuyến huyện, xã. Đổi mới hệ thống quản lý, cơ chế hoạt động, quản lý về tài chính, nhân lực của các cơ sở y tế công, từng bước áp dụng các công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng và bảo đảm công bằng trong chăm sóc sức khỏe Nhân dân.

Phát huy lợi thế điều kiện tự nhiên về khí hậu, thổ nhưỡng và kinh nghiệm dùng thuốc nam chữa bệnh của đồng bào dân tộc, đẩy mạnh phát triển y dược học cổ truyền. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công tác dân số, hướng tới mục tiêu dân số và phát triển. Thực hiện giảm sinh và duy trì mức sinh thay thế. Tăng cường truyền thông giáo dục để giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống, thực hiện kế hoạch hóa gia đình, tập trung cho vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số góp phần nâng cao chất lượng dân số và có cơ cấu, quy mô dân số hợp lý.

3. Quản lý và sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường; phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu

3.1. Quản lý đất đai, tài nguyên

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách pháp luật về đất đai cho đội ngũ cán bộ, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư trên địa bàn huyện. Thực hiện điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá, đo vẽ bản đồ, lập hồ sơ, xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai toàn huyện. Nâng cao chất lượng xây dựng và thực hiện tốt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng hằng năm. Tăng cường kỷ cương quản lý đất đai, công khai quy hoạch sử dụng đất, quy trình giao đất, cho thuê đất, đấu giá, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tập trung giải quyết dứt điểm tình trạng chồng lấn đất đai, tranh chấp đất đai, sử dụng đất, tạo lập tài sản trên đất chưa phù hợp. Khai thác hiệu quả nguồn lực từ đất cho đầu tư phát triển; sử dụng hợp lý đất đô thị phục vụ cho mục đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất công cộng, đất ở dân cư; nâng cao hiệu suất sử dụng đất nông nghiệp.

Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước của huyện. Khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên khoáng sản, nâng cao giá trị, hiệu quả khai thác, chế biến sâu khoáng sản. Nâng cao hiệu lực công tác quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản và công nghiệp khai khoáng, tăng cường kiểm soát các hoạt động khai thác tài nguyên, các doanh nghiệp kinh doanh dựa nhiều vào tài nguyên, kịp thời ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm.

3.2. Bảo vệ môi trường

Nâng cao năng lực giám sát về môi trường, hiệu lực, hiệu quả đánh giá tác động môi trường; bảo đảm các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường từ khâu lập, phê duyệt đến triển khai thực hiện. Rà soát, khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất chuyển đổi công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường. Kiểm soát ô nhiễm môi trường, nhất là tại các khu, cụm công nghiệp, khu khai thác, chế biến khoáng sản. Tập trung xử lý chất thải rắn, quản lý chất thải nguy hại. Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động bảo vệ môi trường, phát triển dịch vụ bảo vệ môi trường và tái chế chất thải. Thực hiện tốt các biện pháp phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản, các dự án san tạo mặt bằng, khai thác rừng.

Cải thiện chất lượng môi trường sống, cung cấp nước sạch và dịch vụ vệ sinh môi trường cho người dân. Đẩy mạnh phong trào vệ sinh môi trường khu vực nông thôn, vùng khó khăn gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới. Cơ bản thu gom và xử lý toàn bộ rác thải sinh hoạt.

3.3. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ đa dạng sinh học.

Tuyên truyền nâng cao nhận thức về ứng phó với biến đổi khí hậu cho các cấp, các ngành và cộng đồng dân cư. Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, điều chỉnh mùa vụ, kỹ thuật sản xuất nông nghiệp phù hợp với điều kiện của biến đổi khí hậu, đặc điểm sinh thái các vùng, địa phương; bảo đảm sinh kế cho người dân những vùng có nguy cơ nặng nề của biến đổi khí hậu.

Tích cực phối hợp với các cơ quan, các tổ chức đoàn thể trong bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Chủ động phòng tránh và hạn chế tác động của thiên tai, nhất là lũ ống, lũ quét, sạt lở đất và sự biến đổi bất lợi của môi trường. Bảo vệ tốt các loài động vật, các giống cây trồng, vật nuôi có giá trị.

4. Tăng cường quốc phòng, an ninh

4.1. Quốc phòng, an ninh

Quán triệt triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 16/4/2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược quốc phòng Việt Nam; Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) của Ban Chấp hành Trung ương về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; Nghị quyết số 28-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa X) về xây dựng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc. Củng cố tiềm lực quốc phòng, an ninh; Xây dựng khu vực phòng thủ huyện, xã vững mạnh về mọi mặt, làm nền tảng kết hợp chặt chẽ xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân với thế trận an ninh Nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh, tạo môi trường ổn định, thuận lợi để phát triển.

Xây dựng lực lượng vũ trang của huyện theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; xây dựng lực lượng dân quân, tự vệ, dự bị động viên, công an xã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; hoàn thành 100% các cuộc luyện tập, diễn tập, kết quả đạt khá trở lên, bảo đảm an toàn tuyệt đối; hoàn thành 100% kế hoạch giáo dục quốc phòng, an ninh cho các đối tượng; 100% chỉ tiêu tuyển quân hàng năm.

Xây dựng, triển khai có hiệu quả các đề án, phương án, kế hoạch bảo đảm an ninh. Thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo, giữ vững ổn định chính trị trên địa bàn, coi trọng công tác dân vận; chủ động phòng ngừa và đấu tranh có hiệu quả với âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động. Bảo đảm an ninh chính trị nội bộ; ngăn chặn tình trạng xuất, nhập cảnh trái phép; đấu tranh làm thất bại âm mưu thành lập “Nhà nước Mông”, hoạt động lợi dụng tôn giáo trái pháp luật; giải quyết kịp thời các vụ việc phức tạp ngay từ cơ sở; tăng cường công tác bảo vệ an ninh kinh tế, an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh thông tin, bảo vệ bí mật nhà nước. Xây dựng Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. 

4.2. Bảo đảm trật tự, an toàn xã hội

Chủ động phòng ngừa và đấu tranh có hiệu quả, kiềm chế sự gia tăng của tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp luật. Không để hình thành tội phạm có tổ chức, các băng, ổ, nhóm tội phạm; triệt phá, xóa các tụ điểm, địa bàn phức tạp về ma túy, tệ nạn xã hội.

Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh, trật tự; tăng cường công tác quản lý về xuất nhập cảnh, người nước ngoài, cư trú, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và các ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự. Triển khai đồng bộ các biện pháp đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Thực hiện tốt công tác phối hợp, tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ, khắc phục hậu quả thiên tai.

Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức và ý thức tôn trọng, chấp hành pháp luật của cán bộ, đảng viên và Nhân dân, góp phần bảo đảm an ninh, trật tự trên địa bàn.

5. Tiếp tục xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh

5.1. Xây dựng Đảng bộ trong sạch vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ huyện

Đổi mới mạnh mẽ, nâng cao chất lượng công tác tư tưởng, chính trị

Chú trọng giáo dục chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Hiến pháp, Cương lĩnh chính trị, đường lối đổi mới của Đảng; nâng cao chất lượng đội ngũ báo cáo viên các cấp, đổi mới công tác quán triệt, học tập và thực hiện nghị quyết của Đảng; cụ thể hóa các chủ trương, đường lối của Đảng thành các nghị quyết, chỉ thị, các chương trình hành động thực hiện nghị quyết của Đảng bảo đảm tính khoa học, sát thực tế, có tính khả thi cao.

Đổi mới về nội dung, phương pháp trong công tác chính trị, tư tưởng; nâng cao trình độ, phẩm chất chính trị cho cán bộ làm công tác tư tưởng từ huyện đến cơ sở; củng cố, xây dựng hệ thống phương tiện tuyên truyền trực quan, văn hóa, văn nghệ ở cơ sở nhằm phục vụ và thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn hiện nay. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Ban tuyên vận xã, tổ tuyên vận thôn bản, kết hợp chặt chẽ công tác tuyên truyền với vận động; tập trung tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia chương trình xây dựng nông thôn mới.

Tiếp tục chỉ đạo nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, tinh thần gương mẫu, ý thưc tự giác của cán bộ, đảng viên trong thực hiện học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Gắn việc thực hiện và đánh giá kết quả việc làm theo Bác với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII của Đảng.

Kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan Đảng và chính quyền

 Hoàn thiện việc sắp xếp tổ chức bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo tinh thần các nghị quyết Trung ương 6 khoá XII, tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế. Tổ chức sơ kết, tổng kết các mô hình thí điểm về tổ chức bộ máy; thực hiện sáp nhập ở một số cơ quan, đơn vị ở những nơi có điều kiện, theo chỉ đạo của tỉnh.

Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo; đánh giá, phân loại nhằm sàng lọc, đưa ra khỏi bộ máy những cán bộ, công chức, viên chức không đủ năng lực trình độ công tác; bổ sung mới đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất, năng lực, uy tín đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

Xây dựng, củng cố, kiện toàn hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, nhất là ở những địa bàn trọng điểm, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới, xây dựng đô thị văn minh. 

Nâng cao năng lực, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên trách nhiệm, tiền phong, gương mẫu

 Tập trung củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng. Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp, tạo chuyển biến về chất lượng hoạt động của các loại hình tổ chức cơ sở đảng, nhất là tổ chức đảng vùng cao, vùng dân tộc.

Xây dựng đội ngũ đảng viên thật sự tiên phong, gương mẫu, trọng dân, gần dân, hiểu dân, có trách nhiệm với dân, có bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức cách mạng, có ý thức tổ chức kỷ luật và năng lực hoàn thành nhiệm vụ, vững vàng trước mọi khó khăn, thách thức, phấn đấu cho mục tiêu lý tưởng của Đảng. Nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên. Rà soát, sàng lọc những người vi phạm Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước, không còn đủ uy tín ra khỏi Đảng.

 Xây dng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt của huyện, các cơ quan, ban, ngành của huyện có phẩm chất, năng lực uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Tạo môi trường thuận lợi, điều kiện tt nhất để cán bộ phát huy năng lực, sở trường, dám nghĩ, dám làm, đổi mới sáng tạo và cống hiến có hiệu quả. Tập trung lãnh đạo, thường xuyên hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác cán bộ; kiêm soát chặt chẽ quyền lực trong công tác cán bộ; chống lạm chức, lạm quyền và chạy chức, chạy quyền; ngăn chặn những tiêu cực trong công tác cán bộ. Thực hiện nghiêm túc Quy định số 205-QĐ/TW, ngày 23/9/2019 của TW về việc kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền.

 Làm tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, nắm và giải quyết tốt những vấn đề về chính trị hiện nay của cán bộ, đảng viên. Thực hiện tốt công tác phối hợp cung cấp các thông tin liên quan đến cán bộ, đảng viên và quần chúng Nhân dân có lý lịch liên quan đến lịch sử chính trị và chính trị hiện nay. Thực hiện chặt chẽ quy trình thẩm định lý lịch phục vụ công tác quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ lãnh đạo quản lý; giới thiệu ứng cử để bầu vào các chức danh cán bộ lãnh đạo và thẩm tra hồ sơ xét đề nghị kết nạp Đảng đảm bảo tiêu chuẩn chính trị.            

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật Đảng

Tiếp tục lãnh đạo, làm tốt công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức, phát huy dân chủ, tăng cường đoàn kết, thống nhất, thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát, giữ vững kỷ cương, kỷ luật của Đảng. Triển khai, quán triệt kịp thời các văn bản mới của Ban Chấp hành, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban kiểm tra Trung ương  và các văn bản mới của tỉnh về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng tới các tổ chức đảng và đảng viên trong Đảng bộ huyện. Gắn công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với triển khai thực hiện nghị quyết Trung ương 4 khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”; Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự chuyển biến’’, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.

Chương trình kiểm tra, giám sát đảm bảo toàn diện trên tất cả các lĩnh vực; tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo chương trình đã xây dựng. Cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp tập trung kiểm tra, giám sát việc chấp hành Điều lệ, Nghị quyết, Chỉ thị, Quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; việc chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ, quy chế làm việc, thực hiện dân chủ trong Đảng, giữ gìn đoàn kết nội bộ, chú trọng kiểm tra, giám sát các lĩnh vực dễ xảy ra sai phạm như: công tác cán bộ, tài chính, tài sản, quản lý tài nguyên, khoáng sản, đầu tư, xây dựng, đất đai... 

Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, thận trọng, chặt chẽ, lấy phòng ngừa là chính; làm rõ ưu điểm, khuyết điểm, vi phạm; phải đóng góp có hiệu quả vào cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng lãng phí; đồng thời phải chú trọng phát hiện những nhân tố mới, phát huy sự năng động, sáng tạo của tổ chức đảng, đảng viên. 

Củng cố, kiện toàn kịp thời ủy ban kiểm tra các cấp đảm bảo số lượng, cơ cấu, thành phần, chuyên môn theo đúng quy định của Đảng. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, luân chuyển, bồi dưỡng và bố trí sử dụng cán bộ, chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra các cấp, đáp ứng  yêu cầu nhiệm vụ hiện nay.

Tiếp tục tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về công tác dân vận

Cấp ủy, chính quyền các cấp thực hiện công tác dân vận của Đảng đảm bảo Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị, Quy chế Dân chủ ở cơ sở. Tiếp tục thực hiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của mô hình “tuyên vận” ở cơ sở.

Tiếp tục tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của toàn xã hội, trước hết là của cấp ủy đảng, chính quyền và tổ chức chính trị - xã hội về phát huy vai trò to lớn của Nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, về phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, củng cố vững chắc lòng tin của Nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Nâng cao hiệu quả công tác dân vận của chính quyền, cụ thể hoá các chương trình, Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, các chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao hằng năm thành các nội dung cụ thể để triển khai tới các cấp, các ngành tuyên truyền vận động các tầng lớp Nhân dân thực hiện đạt hiệu quả. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua “Dân vận khéo” gắn với các phong trào thi đua yêu nước của Chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị phát động. Kịp thời tổng kết phong trào thi đua, tuyên dương, nhân rộng nhân tố mới, điển hình tiên tiến, gương “người tốt, việc tốt”.

Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể các cấp tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, hướng về cơ sở, đa dạng hoá các hình thức tập hợp Nhân dân, nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội, chăm lo bảo vệ và đáp ứng lợi ích chính đáng của quần chúng Nhân dân.

Đẩy mạnh cải cách hành chính.

Đẩy mạnh cải cách hành chính trong cơ quan đảng đồng bộ với cơ quan nhà nước, đoàn thể; thực hiện chuyển đổi số mạnh mẽ trong các cơ quan Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm thống nhất, kết nối liên thông và đồng bộ. Cải cách thủ tục hành chính theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục vụ Nhân dân. Sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan đảng, Mặt trận tổ quốc, nhà nước theo hướng tinh gọn, quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Xây dựng tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động, quản lý biên chế theo vị trí việc làm. Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; chuẩn hoá và tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước các cấp. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong thực hiện chuyển đổi số. Hoàn thiện các quy trình, thủ tục hành chính phù hợp với hoạt động của chính quyền số, cắt giảm tối đa giao dịch trực tiếp.

Tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch, tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo quản lý cho cán bộ, công chức, viên chức; bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu của vị trí việc làm. Đề cao kỷ luật, kỷ cương hành chính, quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực thi nhiệm vụ, công vụ. Hiện đại hóa hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động quản lý, điều hành trong hệ thống chính trị, phục vụ người dân, doanh nghiệp.

Kiên quyết đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí.

Quán triệt, nâng cao nhận thức trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí của các cấp, các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và Nhân dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính, công khai minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị; để chủ động phòng ngừa tham nhũng, lãng phí. Nêu cao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, người đứng đầu cơ quan chức năng; phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị- xã hội, báo chí và Nhân dân trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường công tác phối hợp giữa kiểm tra, giám sát của Đảng, công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, của cơ quan nhà nước với công tác giám sát của các cơ quan dân cử, Mặt trân tổ quốc và các tổ chức chính trị- xã hội để nâng cao hiệu quả phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

Lãnh đạo tập trung thống nhất, chặt chẽ, toàn diện theo đúng quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước, tạo điều kiện để các cơ quan bảo vệ pháp luật thực thi công vụ. Bảo đảm nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, mọi hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm phải được phát hiện, xử lý kịp thời, chính xác, nghiêm minh, không để lọt tội phạm, không để xảy ra oan, sai, không có vùng cấm. Xử lý nghiêm, đưa ra khỏi Đảng những cán bộ, đảng viên vi phạm pháp luật, bất kể là ai, ở vị trí công tác nào, đã nghỉ hưu hay còn đương nhiệm.

5.2. Đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND các cấp

Để hoạt động của HĐND hoạt động tốt hơn trong thời gian tới cần đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện của cấp ủy Đảng đối với hoạt động HĐND, quan tâm việc quy hoạch, đào tạo cán bộ có năng lực, tiêu chuẩn và các điều kiện hoạt động của HĐND. Bố trí cán bộ, công chức giúp việc cho Thường trực HĐND có năng lực, trình độ để tham mưu, giúp việc hiệu quả.

Các đại biểu HĐND nêu cao tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của người đại biểu do dân bầu.

Thường xuyên đổi mới hoạt động giám sát cả về nội dung và hình thức, cần lựa chọn những vấn đề trọng tâm, còn vướng mắc mà cử tri quan tâm, hình thức giám sát tiếp tục đi sâu vào thực tế địa phương.

5.3. Củng cố, xây dựng chính quyền các cấp vững mạnh; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động tư pháp

Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Ủy ban Nhân dân các cấp

Củng cố, xây dựng chính quyền các cấp trong sạch vững mạnh; nâng cao hiệu quả, hiệu lực, đề cao kỷ luật, kỷ cương hành chính, gắn với tăng cường công khai, minh bạch, trách nhiệm và của cán bộ, công chức trong thực thi công vụ. Nâng cao năng lực quản lý, điều hành của Ủy ban Nhân dân các cấp; tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính; đề cao kỷ luật, kỷ cương hành chính, quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực thi nhiệm vụ, công vụ. Thực hiện đào tạo cán bộ gắn với sử dụng, luân chuyển; quan tâm đào tạo bồi dưỡng, tạo nguồn cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ là người dân tộc thiểu số.

Cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức thấm nhuần tư tưởng lấy dân làm “gốc”, nâng cao đạo đức công vụ, học dân, gần dân, hiểu dân, dựa vào dân, có trách nhiệm với dân; nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, chống biểu hiện dân chủ cực đoan, hình thức, lợi dụng dân chủ gây mất đoàn kết nội bộ, trật tự an toàn xã hội.

Sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính theo hướng tinh gọn, thực hiện có hiệu quả chính sách tinh giản biên chế. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực, cơ cấu phù hợp theo vị trí việc làm, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, đồng thời đảm bảo cân đối tỷ lệ người địa phương, cán bộ nữ.

Nâng cao chất lượng giải quyết khiếu nại, tố cáo

Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xác định trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan nhà nước trong giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Tiếp tục kiện toàn, xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân và tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo có phẩm chất đạo đức tốt, tinh thông nghiệp vụ. Tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở, vật chất để đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Đẩy mạnh cải cách tư pháp

Thực hiện có hiệu quả Chiến lược cải cách tư pháp. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các cơ quan dân cử đối với hoạt động của các cơ quan tư pháp.

Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, không để xảy ra oan, sai, bỏ lọt tội phạm. Xây dựng, củng cố tổ chức và hoạt động của các tổ chức bổ trợ tư pháp.

Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chất vấn và trả lời chất vấn đối với hoạt động của các cơ quan tư pháp tại các kỳ họp hội đồng Nhân dân. Tăng cường và nâng cao hiệu lực giám sát việc chấp hành pháp luật của các cơ quan tư pháp, đặc biệt là của lãnh đạo các cơ quan tư pháp. Tăng cường vai trò của Hội đồng Nhân dân các cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ giám sát hoạt động tư pháp.

5.4. Phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc, dân chủ xã hội chủ nghĩa; bảo đảm quyền làm chủ của Nhân dân

Củng cố, mở rộng và phát huy khối đại đoàn kết các dân tộc; động viên Nhân dân tự lực, tự cường, khơi dậy sáng tạo, nguồn lực để xây dựng huyện Bảo Yên phát triển. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, công tác dân vận chính quyền. Hoạt động tiếp xúc, đối thoại giữa người đứng đầu các cấp với Nhân dân, tiếp xúc cử tri, cán bộ, đảng viên đi công tác cơ sở thực hiện hiệu quả, đúng quy định.

Phát huy vai trò Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội. Tăng cường hoạt động giám sát và phản biện xã hội; đổi mới các hình thức tập hợp quần chúng theo hướng gần dân, nắm chắc tình hình cơ sở, giải quyết các vấn đề nảy sinh tại cơ sở. Tổ chức thực hiện các cuộc vận động thiết thực, hiệu quả.

Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội theo hướng gắn bó thường xuyên, mật thiết với Nhân dân, vì quyền lợi chính đáng của Nhân dân. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong khối đại đoàn kết toàn dân.

IV. NHỮNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, CÁC LĨNH VỰC ĐỘT PHÁ

1. Nhiệm vụ trọng tâm

(1) Đẩy mạnh xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Tổ chức bộ máy tinh gọn, đồng bộ, thống nhất. Củng cố tổ chức đảng các cấp, nâng cao vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng, chất lượng đảng viên. Xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất, năng lực, trình độ, trách nhiệm, gương mẫu.

 (2) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ, tái cơ cấu ngành nông lâm nghiệp. Tăng cường chế biến công nghiệp. Phát triển đột phá dịch vụ, du lịch. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ, nâng cao năng suất lao động, khuyến khích phát triển bình đẳng các thành phần kinh tế. Huy động sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư, phát triển. Chú trọng xây dựng các sản phẩm OCOP của huyện Bảo Yên, như: gạo Sén cù, chuối ngự Hồng Cam, khoai môn, hồng không hạt, bánh gai, ếch sấy, măng Việt Tiến, thịt trâu sấy, tinh dầu sả, tinh dầu quế, vịt bầu, bánh mỳ Bảo Yên.

(3) Giữ gìn bản sắc văn hóa các dân tộc, phát huy giá trị văn hóa con người trong phát triển kinh tế, xã hội. Tập trung nguồn lực cho giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới. Thực hiện các chính sách an sinh xã hội, đảm bảo cho mọi người được hưởng phúc lợi xã hội, chăm sóc sức khỏe và học tập.

(4) Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên khoáng sản; tích cực, chủ động thích nghi và ứng phó với biến đổi khí hậu.

(5) Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, liên kết vùng trong phát triển kinh tế. Đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toan xã hội. Đảm bảo quyền làm chủ của Nhân dân, xây dựng cộng đồng xã hội dân chủ, kỷ cương và văn minh.

2. Các lĩnh vực đột phá

1) Tích cực chỉ đạo tái cơ cấu ngành nông lâm nghiệp, trọng tâm là sản xuất nông nghiệp hàng hoá  ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao phát triển sản phẩm có khả năng cạnh tranh và giá trị gia tăng cao. Tập trung vào 5 cây trồng, 3 con vật nuôi chủ lực và 01 cây trồng tiềm năng của huyện để góp phần nâng cao giá trị thu nhập/đơn vị canh tác.

2) Phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, tập trung vào phát triển du lịch tâm linh, du lịch cộng đồng và du lịch sinh thái.

3) Quy hoạch và quản lý tốt quy hoạch và đầu tư phát triển quỹ đất tăng nguồn thu để xây dựng NTM; tích cực thu hút đầu tư chế biến sâu các sản phẩm chủ lực của huyện (chế biến sâu các sản phẩm nông lâm nghiệp, chế biến khoáng sản).

Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân các dân tộc huyện Bảo Yên bước vào giai đoạn mới có nhiều thời cơ, vận hội, đồng thời cũng không ít khó khăn thách thức. Với truyền thống đoàn kết, nhất trí và những kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo của những năm qua kết với những tiềm năng lợi thế hiện có; cùng với sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, sự ủng hộ giúp đỡ của các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, nhất định chúng ta sẽ vượt qua khó khăn, trở ngại; phát huy mọi nguồn lực, khai thác tiềm năng, lợi thế, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XXII đề ra; tạo bước phát triển mới sớm đưa Bảo Yên thành huyện phát triển khá của tỉnh.

 

BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ HUYỆN BẢO YÊN



[1] Tổng số trang trại chăn nuôi trên địa bàn huyện 42 trang trại, tổng số hợp tác xã 14 hợp tác xã; tổng đàn gia súc 51.790 con (trâu 19.000 con; bò 790 con; lợn 32.000 con); tổng đàn gia cầm trên 680.000 con; tổng diện tích nuôi trồng thủy sản 415 ha.

[2] Nhà máy thủy điện Vĩnh Hà đã hoàn thành đóng điện đường dây 110kV hòa vào điện lưới quốc gia; Nhà máy thủy điện Bắc Cuông dự kiến phát điện vào quý I/2020; Nhà máy thủy điện Phúc Long đang được đầu tư xây dựng; Nhà máy thủy điện Tân Tiến, Việt Tiến, Xuân Hòa, Xuân Thượng, Nghĩa Đô, Bảo Hà đang trong quá trình thăm dò, khảo sát và đề nghị bổ sung quy hoạch.

[3] Xây dựng 1 nhà máy chế biến gỗ MDF; 3 nhà máy chế biến viên gỗ nén mùn cưa; 3 nhà máy chiết xuất tinh dầu quế, tinh dầu sả; 1 nhà máy chế biến chè xuất khẩu.

 [4] Từ năm 2016 - 2020 toàn huyện có 7.217 lượt người có công và thân nhân người có công được hưởng trợ cấp thường xuyên hàng tháng, trợ cấp 1 lần, ưu đãi giáo dục với tổng số tiền là 72.993 triệu đồng (trong đó có 3.173 lượt người hưởng trợ cấp thường xuyên hàng tháng với tổng số tiền 67.333 triệu đồng). Hỗ trợ làm nhà ở cho 952 hộ người có công và thân nhân người có công có khó khăn về nhà ở từ nguồn kinh phí trung ương, địa phương và các nguồn huy động khác với tổng số tiền là 33.050 triệu đồng.Trợ cấp thường xuyên cho 9.080 lượt đối tượng bảo trợ xã hội với tổng số tiền 39.050 triệu đồng (bao gồm 100 lượt trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng, 266 lượt người đơn thân đang nuôi con nhỏ, 4.353 lượt người cao tuổi, 3.496 lượt người khuyết tật, 42 đối tượng khác…). Hỗ trợ lương thực cứu đói dịp tết Nguyên đán và dịp giáp hạt cho 9.388 lượt hộ nghèo. Hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo thu nhập và hộ thuộc chính sách bảo trợ xã hội cho 19.777 lượt hộ, tổng số tiền hỗ trợ 10.728 triệu đồng. Hỗ trợ vay vốn ưu đãi làm nhà hộ nghèo theo Quyết định 33/QĐ-TTg từ Ngân hàng CSXH cho 455 hộ nghèo với số tiền giải ngân 11.375 triệu đồng.

[5] Năm 2015 đạt 8 tỷ đồng; năm 2016 đạt 13 tỷ đồng; năm 2017 đạt 17 tỷ đồng; năm 2018 đạt 35,1 tỷ đồng; năm 2019 đạt 46 tỷ đồng

[6] Từ năm 2016 đến nay, các chi, đảng bộ trực thuộc đã bình xét, “ghi danh” trên 200 tập thể, 350 cá nhân trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Huyện ủy đã bình xét, công nhận và ghi danh 13 mô hình, cách làm mới, 110 tập thể, 145 cá nhân điển hình tiêu biểu trong việc học tập và làm theo lời Bác; giới thiệu và được Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy công nhận 8 mô hình, cách làm hiệu quả trong thực hiện việc học tập và làm theo Bác (Mô hình Thắp sáng đường quê - Thông Chiềng 3, xã Lương Sơn; mô hình Trường học gắn với thực tiễn - Trường TH&THCS xã Cam Cọn; mô hình Chung tay bảo vệ môi trường - Hội Nông dân xã Yên Sơn và 02 tập thể, 01 cá nhân điển hình được Tỉnh ủy ghi nhận, đưa  vào cuốn sách “Những tấm gương điển hình trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh tỉnh Lào Cai 2016 - 2018). 

 [7] Chuyển giao Ban quản lý rừng phòng hộ về Hạt Kiểm lâm huyện thuộc Sở NN&PTNT tỉnh Lào Cai; Bàn giao Trạm y tế các xã, thị trấn, Trung tâm Dân số KHHGĐ về Trung tâm Y tế huyện; Thành lập Trung tâm dịch vụ nông nghiệp trên cơ sở sáp nhập Trạm Bảo vệ thực vật, Trạm Chăn nuôi thú y, Trạm Khuyến nông; Cơ cấu lại để thành lập Ban Quản lý di tích Đền Bảo Hà; Thực hiện nhất thể hoá chức danh Trưởng Ban Tuyên giáo đồng thời là Giám đốc Trung tâm Bồi dưỡng chính trị; Trưởng ban Dân vận đồng thời là Chủ tịch UBMTTQ huyện; Kế toán Huyện uỷ kiêm kế toán Trung tâm BDCT; bố trí kế toán chung cả khối MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội. Giải thể Phòng Y tế, chuyển chức năng quản lý nhà nước về y tế về Văn Phòng HĐND-UBND huyện (giảm được 01 phòng chuyên môn thuộc UBND huyện); Sáp nhập Đài TT-TH với Trung tâm VH –TT, thành Trung tâm Văn hóa, thể thao-Truyền thông huyện; Cơ cấu lại trường học: sáp nhập 14 trường TH với THCS thành 07 trường TH&THCS; sáp nhập xã Long Phúc và Long Khánh thành xã Phúc Khánh; thực hiện Công chức Văn phòng - Thống kê phục vụ chung cho Đảng ủy, HĐND, UBND cấp xã; bổ nhiệm chức danh Trưởng phòng Tài nguyên – Môi trường qua thi tuyển; Tiếp tục thực hiện mô hình Bí thư cấp uỷ đồng thời là Chủ tịch HĐND cấp huyện, cấp xã ở 15 xã, thị trấn (còn 03 xã do Phó Bí thư Thường trực đảm nhiệm); Thực hiện bố trí Bí thư Đảng ủy xã Xuân Thượng đồng thời là Chủ tịch UBND xã; Thực hiện bố trí Chủ tịch Hội Nông dân kiêm Chủ tịch Hội CCB ở xã Tân Tiến, Long Phúc; bố trí công an chính quy đảm nhiệm chức danh Trưởng Công an ở xã Cam Cọn, thị trấn Phố Ràng, xã Xuân Hòa, xã Điện Quan, xã Xuân Thượng, Phúc Khánh, Lương Sơn đạt tỷ lệ 07/17 xã, thị trấn = 41,2%; Huyện Bảo Yên đã thực hiện xong việc sắp xếp 3 người đảm nhiệm 7 chức danh ở thôn bản, tổ dân phố từ năm 2018, hiện nay đang duy trì.

[8] Tính đến hết năm 2019, toàn huyện đã thực hiện tinh giản được 185 biên chế (trong đó: khối Nhà nước 180 người; khối đảng, đoàn thể 05 người).

[9] Gồm: Trung tâm Dân số KHHGĐ; Ban Quản lý Rừng phòng hộ; Trạm Bảo vệ thực vật; Trạm Chăn nuôi thú y; Trạm Khuyến nông; Phòng Y tế huyện, Đài TTTH huyện.

[10] Huyện đã thực hiện phỏng vấn, lựa chọn được 67 cán bộ, trong đó, cấp trưởng là 20 người, cấp phó 47 người, có 01 trình độ thạc sỹ, 40 trình độ đại học, 6 cao đẳng, 20 trung cấp, đã có 38 người là đảng viên, có trình độ trung cấp lý luận chính trị là 11 người, có trên 90% số người tuyển dụng là con em đồng bào dân tộc thiểu số của huyện.

[11] Đã thăm ốm, thăm viếng hàng trăm lượt cán bộ; tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho trên 3.800 lượt cán bộ, đảng viên theo quy định.

[12] Trong nhiệm kỳ 2015 - 2020, tổng số cán bộ được luân chuyển là 23 đồng chí, trong đó: Cán bộ lãnh đạo, quản lý là cấp trưởng, phó các phòng ban của huyện luân chuyển, tăng cường xuống xã 15 đồng chí, trong đó: Bí thư Đảng ủy 08 đồng chí; Chủ tịch UBND xã 05 đồng chí; Phó Chủ tịch UBND xã 02 đồng chí. Cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã, thị trấn luân chuyển về huyện là 01 đồng chí, luân chuyển từ xã này sang xã khác: 07 đồng chí.

[13] Thực hiện Kế hoạch số 99 - KH/TU ngày 13/11/2017 của Tỉnh ủy Lào Cai về thực hiện Kết luận số 18-KL/TW ngày 22/9/2017 của Ban Bí thư tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 10 -CT/TW của Ban Bí thư khóa X “về nâng cáo chất lượng sinh hoạt chi bộ” trong tình hình mới, trong đó có nội dung chấm điểm đánh giá chất lượng sinh hoạt chi bộ (nhiệm kỳ trước không có nội dung này).

 [14] Ban Thường vụ Huyện ủy đã tổ chức kiểm tra 52 tổ chức đảng, 39 đảng viên (trong đó kiểm tra toàn diện 22 chi, đảng bộ trực thuộc, 22 đảng viên); kiểm tra và kết luận cuộc kiểm tra việc lãnh, chỉ đạo đối với Chi bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thực hiện quản lý đất trên địa bàn huyện và chuyển toàn bộ hồ sơ sang cơ quan Cảnh sát điều tra, Công an tỉnh để giải quyết theo quy định của pháp luật; giám sát 13 tổ chức đảng, 10 đảng viên. UBKT Huyện uỷ và UBKT cơ sở kiểm tra kiểm tra 373 tổ chức đảng, 80 đảng viên; giám sát 233 tổ chức đảng, 152 đảng viên.

 [15] Năm 2016, toàn huyện tổ chức được 268 cuộc với 1.240 ý kiến. Trong đó Huyện ủy tổ chức 02 cuộc, UBND huyện 28 cuộc, đảng ủy các xa, thị trấn 74 cuộc, còn lại là các chi, đảng bộ trực thuộc. Năm 2017, toàn huyện tổ chức được 128 cuộc với 1.104 ý kiến. Trong đó Huyện ủy tổ chức 04 cuộc, UBND huyện 40 cuộc, đảng ủy các xã, thị trấn 55 cuộc, còn lại là các chi, đảng bộ trực thuộc. Năm 2018, toàn huyện tổ chức được 155 cuộc với 1.207 ý kiến. Trong đó Huyện ủy tổ chức 04 cuộc, UBND huyện 62 cuộc, đảng ủy các xã, thị trấn 49 cuộc, còn lại là các chi, đảng bộ trực thuộc. Năm 2019, toàn huyện tổ chức được 57 cuộc với 480 ý kiến. Trong đó Huyện ủy tổ chức 02 cuộc, UBND huyện 15 cuộc, đảng ủy các xã, thị trấn 22 cuộc, còn lại là các chi, đảng bộ trực thuộc. Ngoài ra, còn một số chi, đảng bộ tổ chức tiếp xúc, đối thoại lồng ghép với công tác chuyên môn như Chi bộ THPT số 2 Bảo Yên, Chi bộ Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, Chi bộ Chi cục Thuế, Chi bộ trường THPTDT nội trú và THPT Bảo Yên, Đảng bộ Trường THPT số 1 Bảo Yên.

[16] Kỳ họp thứ nhất: 23 Nghị quyết; Kỳ họp thứ hai: 02 Nghị quyết; Kỳ họp thứ ba: 07 Nghị quyết; Kỳ họp thứ tư (kỳ họp bất thường): 03 Nghị quyết; Kỳ họp thứ năm: 07 Nghị quyết; Kỳ họp thứ sáu: 08 Nghị quyết. Kỳ họp thứ 7: 6 Nghị quyết, Kỳ họp thứ  8: 02 Nghị quyết ; Kỳ họp thứ 9: 04 Nghị quyết, Kỳ họp thứ 10: 05 Nghị quyết, kỳ họp thứ 11: 07 Nghị quyết; kỳ họp thứ 12 : 11 Nghị quyết; kỳ họp thứ 13 ban hành 02 Nghị quyết; kỳ họp thứ 14 ban hành 05 Nghị quyết.

 [17] UBND huyện Bảo Yên đã xây dựng Phương án sắp xếp đơn vị hành chính xã Long Phúc và xã Long Khánh thành đơn vị hành chính mới là xã Phúc Khánh đến nay các quy trình của cấp huyện đã hoàn thiện xong và trình UBND tỉnh xem xét thẩm định, tổng hợp trình Trung ương phê duyệt.

 [18] Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, toàn huyện đã tiếp nhận và giải quyết xong 645/665 đơn kiến nghị phản ánh, 38/38 đơn khiếu nại, 34/37 đơn tố cáo. Còn 20 đơn kiến nghị, phản ánh và 03 đơn tố cáo đang tiếp tục giải quyết.

 [19] Các vấn đề, vụ việc được xã hội quan tâm; giải quyết các khiếu kiện hành chính liên quan đến đất đai; dự án, bồi thường, giải phóng mặt bằng...

 [20] Cơ quan điều tra thụ lý điều tra 120 vụ/169 bị can; đã giải quyết 118 vụ/165 bị can.Viện kiểm sát nhân dân thụ lý xem xét quyết định truy tố 119 vụ/222 bị can. Toà án nhân dân thụ lý giải quyết 860 vụ, việc các loại; đã giải quyết 824 vụ, việc, không có vụ, việc nào tồn đọng kéo dài quá thời hạn quy định của pháp luật. Các cơ quan tiến hành tố tụng của huyện đã bắt, tạm giữ 132 tr­ường hợp, đã giải quyết 132  trư­ờng hợp; tạm giam 175 trường hợp, đã giải quyết 169, số người còn bị tạm giam 06, không có trường hợp nào bị chết khi bị bắt, tạm giữ, tạm giam.

 [21] Tòa án nhân dân huyện đã đưa ra xét xử sơ thẩm hình sự 01 vụ/01 bị cáo về tội tham nhũng, tổng số tiền chiếm đoạt là 175.000.000 đồng (vụ án đã bị cấp phúc thẩm hủy để điều tra lại, nay cấp tỉnh chuyển về xét xử lại theo thẩm quyền, hiện Tòa án Bảo Yên đang thụ lý, giải quyết theo quy định), Thanh tra hành chính 22 cuộc; phát hiện tổng sai phạm về tiền là 1.636.000.000 đồng; về đất là 1.120 m2  đất các loại, kiến nghị  thu hồi về đất 1.000.000m2 đất nông nghiệp; đã kiến nghị thu hồi về ngân sách nhà nước 207.800.000 đồng; khắc phục hậu quả về tiền do thiếu sót chứng từ của các đơn vị bị thanh tra số tiền 1.476.000.000đ, hướng dẫn làm thủ tục cấp đất theo đúng trình tự là 120 m2; UBND huyện xử phạt hành chính đối với 03 đơn vị doanh nghiệp/166.872.000đ có vi phạm về lĩnh vực môi trường, kiến nghị xử lý trách nhiệm đối với 03 tổ chức và 43 cá nhân; kiến nghị cơ quan CSĐT Công an huyện Bảo Yên khởi tố đối với 01 vụ việc có dấu hiệu giả mạo trong công tác.

[22] Trong nhiệm kỳ đã tổ chức được 17 cuộc giám sát, tham gia giám sát cùng các cơ quan chức năng được 50 cuộc, phản biện được 06 cuộc.

[23] Đặc biệt trong năm 2020 xảy ra dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp Covid-19 ảnh hưởng lớn đến sự phát triển chung của kinh tế - xã hội. 

II. MỘT SỐ NỘI DUNG GỢI Ý XIN Ý KIẾN VÀO DỰ THẢO VĂN KIỆN ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ HUYỆN LẦN THỨ XXII, NHIỆM KỲ 2020 – 2025

1. Về Chủ đề đại hội: “Xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh toàn dân, đoàn kết, dân chủ, kỷ cương, đổi mới đưa Bảo Yên thành huyện phát triển khá của tỉnh Lào Cai như vậy đã hợp lý chưa? có cần chỉnh sửa, bổ sung gì?

2. Về phương châm đại hội: "Đoàn kết - Dân chủ - Kỷ cương - Phát triển” Đề nghị cho ý kiến về phương châm như vậy đã đầy đủ chưa, đề xuất chỉnh sửa, bổ sung gì không?

3. Về nội dung Dự thảo báo cáo

a. Đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI

- Về tiêu đề của các đề mục nhỏ trong Dự thảo báo cáo có bảo đảm tính khách quan và phù hợp chưa?

- Những kết quả đạt được và hạn chế, yếu kém đã đầy đủ và phản ánh sát, đúng với thực tiễn chưa?

- Về số liệu đánh giá kết quả đạt được trong nhiệm kỳ 2015 - 2020 trên tất cả các lĩnh vực như trong Dự thảo báo cáo nêu đã chính xác chưa? có cần bổ sung hoặc điều chỉnh số liệu nào không?

- Dự thảo nêu những nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế, khuyết điểm đã đầy đủ và chính xác chưa? có cần bổ sung hoặc điều chỉnh nguyên nhân nào?

- Dự thảo báo cáo nêu 5 bài học kinh nghiệm như vậy đã chính xác chưa? có phù hợp với đặc thù của huyện không? có cần bổ sung bài học kinh nghiệm nào khác không?

b. Về dự báo trong 5 năm tới: Dự thảo báo cáo nêu ra những thuận lợi và khó khăn cơ bản trong giai đoạn thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020 - 2025, dự báo như vậy có sát thực không? có cần bổ sung các dự báo nào khác?

c. Về phương hướng và mục tiêu tổng quát nhiệm kỳ 2020 - 2025: Đề nghị tham gia ý kiến về phương hướng, mục tiêu tổng quát như Dự thảo báo cáo nêu đã rõ và phù hợp chưa?

d. Về các mục tiêu chủ yếu nhiệm kỳ 2020 - 2025: Dự thảo báo cáo đưa ra 19 mục tiêu chủ yếu trên các lĩnh vực như vậy đã phù hợp chưa, cần bổ sung, điều chỉnh những mục tiêu nào? tính khả thi của các mục tiêu?

đ. Về định hướng phát triển: Dự thảo báo cáo đưa ra định hướng phát triển trên các lĩnh vực như vậy đã phù hợp chưa? định hướng nào cần bổ sung, điều chỉnh?

         e. Về các lĩnh vực đột phá: Dự thảo báo cáo đưa ra 03 lĩnh vực đột phá trong nhiệm kỳ 2020 - 2025 như vậy có khả thi không? cần bổ sung, điều chỉnh lĩnh vực đột phá nào?

Tin liên quan
1 2 3 4 5  ... 
Tin tức
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập

CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ HUYỆN BẢO YÊN TỈNH LÀO CAI

Chung nhan Tin Nhiem Mang